NGHỊ QUYẾT SỐ 82/2023/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH VỐN VAY LẠI NĂM 2022 CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG...

18/01/2023

Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ngày 18/01/2023, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường công bố Nghị quyết số 82/2023/QH15 về việc điều chỉnh vốn vay lại năm 2022 của các địa phương...

 

QUỐC HỘI

-----------

Nghị quyết số: 82/2023/QH15

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------

 
NGHỊ QUYẾT

Về việc điều chỉnh kế hoạch vốn vay lại năm 2022 của các địa phương, bổ sung dự toán chi thường xuyên năm 2021 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, điều chỉnh dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động chưa sử dụng hết năm 2021 của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan, chuyển nguồn kinh phí công tác phòng, chống dịch COVID-19 năm 2021 của các địa phương sang niên độ ngân sách năm 2022

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 503/TTr-CP ngày 26 tháng 12 năm 2022, Tờ trình số 14/TTr-CP ngày 07 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 947/BC-UBTCNS15 ngày 28 tháng 12 năm 2022, Báo cáo thẩm tra số 960/BC-UBTCNS15 ngày 07 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình số 400/BC-UBTVQH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh kế hoạch vốn vay lại năm 2022 của các địa phương

1. Điều chỉnh giảm dự toán vốn vay lại năm 2022 của 07 địa phương, với tổng mức giảm là 1.547,8 tỷ đồng, trong đó, các thành phố: Hà Nội giảm 367,5 tỷ đồng, Đà Nẵng giảm 418,5 tỷ đồng, Cần Thơ giảm 394,3 tỷ đồng và các tỉnh: Quảng Ninh giảm 147 tỷ đồng, Quảng Bình giảm 158,7 tỷ đồng, Khánh Hòa giảm 47,8 tỷ đồng, Lạng Sơn giảm 14 tỷ đồng.

2. Điều chỉnh tăng dự toán vốn vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ năm 2022 của 07 địa phương với tổng mức tăng là 226 tỷ đồng, trong đó, thành phố Hải Phòng tăng 20,2 tỷ đồng và các tỉnh: Bắc Kạn tăng 33,7 tỷ đồng, Phú Thọ tăng 7,3 tỷ đồng, Yên Bái tăng 55,7 tỷ đồng, Hải Dương tăng 83,8 tỷ đồng, Nam Định tăng 22,1 tỷ đồng, Bắc Giang tăng 3,2 tỷ đồng.

3. Điều chỉnh tăng dự toán chi trả nợ gốc năm 2022 của tỉnh Bắc Kạn thêm 33,7 tỷ đồng để thực hiện trả nợ trước hạn. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn bố trí nguồn và thực hiện trả nợ trước hạn theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Chính phủ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu điều chỉnh tăng, giảm dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và chỉ đạo tổ chức thực hiện bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn và thời hạn giải ngân số vốn điều chỉnh tăng dự toán năm 2022 của các địa phương theo đúng quy định của pháp luật; bảo đảm kế hoạch vay lại vốn vay nước ngoài và mức bội chi ngân sách nhà nước năm 2022 không vượt mức Quốc hội đã phê duyệt.

Điều 2. Bổ sung dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2021 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài

1. Bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài số tiền 14.713,362 tỷ đồng (Chi tiết theo Phụ lục 01 kèm theo).

2. Giao Chính phủ chỉ đạo các cơ quan, tổ chức và địa phương phối hợp với Kiểm toán nhà nước rà soát số liệu để thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 nguồn viện trợ không hoàn lại nguồn chi thường xuyên nêu tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật. Chính phủ chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu.

Điều 3. Điều chỉnh dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động chưa sử dụng hết năm 2021 của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan

1. Giảm dự toán chi thường xuyên năm 2021 của Bộ Tài chính số tiền là 2.268,3 tỷ đồng, trong đó, của Tổng cục Thuế là 1.134,8 tỷ đồng, của Tổng cục Hải quan là 1.133,5 tỷ đồng; tăng tương ứng dự toán chi đầu tư phát triển năm 2021 của Bộ Tài chính, trong đó, của Tổng cục Thuế là 1.134,8 tỷ đồng, của Tổng cục Hải quan là 1.133,5 tỷ đồng; cho phép chuyển nguồn số kinh phí này sang năm 2023 để thực hiện đầu tư 95 dự án của Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan theo đề xuất của Chính phủ tại Tờ trình số 503/TTr-CP ngày 26 tháng 12 năm 2022, thời gian giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

2. Giao Chính phủ thực hiện phân bổ vốn, chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện các dự án bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan; tổng hợp, báo cáo Quốc hội vào cuối kỳ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 4. Chuyển nguồn kinh phí công tác phòng, chống dịch COVID-19 năm 2021 của các địa phương sang niên độ ngân sách năm 2022

1. Chuyển 5.016,674 tỷ đồng nguồn ngân sách địa phương đã bố trí cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 năm 2021 còn dư của 24 địa phương sang niên độ ngân sách năm 2022 để chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo đúng quy định, không sử dụng cho mục đích khác (Chi tiết theo Phụ lục 02 kèm theo); hủy dự toán số chuyển nguồn không sử dụng hết trong niên độ ngân sách nhà nước năm 2022 theo quy định của pháp luật.

2. Giao Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan triển khai thực hiện, quản lý, sử dụng kinh phí chuyển nguồn hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng quy định của pháp luật.

Điều 5. Giám sát thực hiện

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

--------------------------------------------------------------------------- 

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 2 thông qua ngày 09 tháng 01 năm 2023.

         .

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

(Đã ký)

 

Vương Đình Huệ 

 

------------------------------------------------------ 

PHỤ LỤC 01

 BỔ SUNG DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NƯỚC NGOÀI

(Kèm theo Nghị quyết số:82/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội)

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Cơ quan, tổ chức, địa phương

Số bổ sung dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2021 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài

 
 
 

 

TỔNG SỐ

14.713.362

 

1

Bộ Công an

9.303

 

2

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

545.885

 

3

Bộ Ngoại giao

2.960

 

4

Bộ Y tế

13.155.820

 

5

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

63.247

 

6

Bộ Nội vụ

5.066

 

7

Bộ Quốc phòng

272.707

 

8

Bộ Giáo dục và Đào tạo

96.215

 

9

Bộ Giao thông vận tải

46.465

 

10

Ủy ban Dân tộc

9.868

 

11

Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

12.196

 

12

Đài Tiếng nói Việt Nam

289

 

13

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

790

 

14

Hội Chữ thập đỏ

257.167

 

15

Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam

4.585

 

16

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

15.880

 

17

Hội Cựu chiến binh Việt Nam

6.670

 

18

Hội Nông dân Việt Nam

35.038

 

19

Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

10.294

 

20

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

23.403

 

21

Bắc Kạn

87.531

 

22

Gia Lai

14.641

 

23

Sóc Trăng

6.514

 

24

Kon Tum

25.434

 

25

Thanh Hóa

5.394

 
 
 

PHỤ LỤC 02

CHUYỂN NGUỒN KINH PHÍ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 NĂM 2021 CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG SANG NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH NĂM 2022

(Kèm theo Nghị quyết số: 82/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội)

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Tỉnh, thành phố

Kinh phí phòng, chống dịch COVID-19 năm 2021 còn dư được chuyển nguồn sang niên độ ngân sách năm 2022

 
 
 
 

 

TỔNG SỐ

5.016.674

 

I

MIỀN NÚI PHÍA BẮC

46.721

 

1

Cao Bằng

12.780

 

2

Lạng Sơn

27.831

 

3

Hòa Bình

6.110

 

II

ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

2.030.995

 

4

Hà Nội

769.150

 

5

Hải Phòng

305.133

 

6

Quảng Ninh

943.737

 

7

Hưng Yên

10.071

 

8

Vĩnh Phúc

2.904

 

III

BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG

280.941

 

9

Thanh Hóa

48.046

 

10

Hà Tĩnh

22.067

 

11

Đà Nẵng

16.207

 

12

Quảng Nam

11.801

 

13

Quảng Ngãi

22.673

 

14

Phú Yên

5.223

 

15

Ninh Thuận

154.924

 

IV

TÂY NGUYÊN

104.002

 

16

Đắk Lắk

91.706

 

17

Gia Lai

12.296

 

V

ĐÔNG NAM BỘ

947.240

 

18

Tây Ninh

2.563

 

19

Bà Rịa - Vũng Tàu

944.677

 

VI

ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

1.606.775

 

20

Long An

33.531

 

21

Cần Thơ

458.667

 

22

Hậu Giang

57.142

 

23

Kiên Giang

1.046.762

 

24

Bạc Liêu

10.673