QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

30/11/2020

Văn phòng Quốc hội vừa ban hành Quy chế Thi đua, khen thưởng. Quy chế kèm theo Quyết định số 1723/QĐ-VPQH ngày 17/11/2017 của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định đối tượng, mục tiêu, nguyên tắc, quyền và trách nhiệm trong công tác thi đua, khen thưởng; cụm thi đua, khối thi đua; tổ chức phong trào thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng: Quỹ Thi đua - Khen thưởng và xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng.

2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của Văn phòng Quốc hội.

Điều 2. Đối tượng thi đua, khen thưởng 1. Đối tượng thi đua bao gồm:

a) Các Vụ, cục và tương đương, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Quốc hội; các phòng, ban và tương đương trực thuộc các đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội (sau đây gọi chung là đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội);

b) Các đơn vị thuộc Viện Nghiên cứu lập pháp; các phòng, ban và tương đường trực thuộc các đơn vị thuộc Viện Nghiên cứu lập pháp;

c) Cán bộ, công chức (bao gồm cả công chức đang trong thời gian tập sự), viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn hoặc lao động hợp đồng có ngạch, bậc với thời hạn từ 12 tháng trở lên đang làm việc tại cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Đối tượng khen thưởng bao gồm:

a) Các đối tượng thi đua quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là tập thể, cá nhân thuộc Văn phòng Quốc hội);

b) Các tập thể, cá nhân khác có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các lĩnh vực hoạt động thuộc phạm vi tham mưu, phục vụ Quốc hội do Văn phòng Quốc hội chủ trì;

c) Người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có những đóng góp vào sự nghiệp tham mưu, phục vụ Quốc hội Việt Nam, xây dựng và phát triển Văn phòng Quốc hội;

d) Đối với các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương, cán bộ thuộc diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý: Văn phòng Quốc hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ trình xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 3. Mục tiêu của công tác thi đua, khen thưởng

Tạo động lực động viên, khuyến khích, thu hút các tập thể, cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; ghi nhận thành tích của tập thể, cá nhân đối với sự nghiệp tham mưu, phục vụ Quốc hội góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Văn phòng Quốc hội.

Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua

a) Tự nguyện, dân chủ, công khai; b) Đoàn kết, hợp tác và cũng phát triển;

c) Mọi tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua, có đăng ký thi đua, đủ tiêu chuẩn đều được xem xét để công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

2. Nguyên tắc khen thưởng

a) Kịp thời, chính xác, công khai, dân chủ, thiết thực; hình thức khen thưởng phải phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và thành tích đạt được.

b) Khen thưởng phải căn cứ vào thành tích đạt được, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn, chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác. Phấn đấu tăng tỷ lệ khen thưởng cho người lao động trực tiếp đạt 50% trở lên.

c) Không tặng thưởng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn tặng hình thức mức hạng nào thì xét, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng hình thức đó. Không đề nghị tặng 02 loại Huân chương hoặc tặng Huân chương và Bằng khen của Thủ tướng chính phủ cho cùng một thành tích.

Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước; chỉ lấy kết quả khen thưởng về thành tích toàn diện để làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

d) Kết quả khen thưởng phong trào thi đua theo đợt được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Trong 01 năm không đề nghị cấp trên xét, tặng 02 hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho một tập thể hoặc một cá nhân (trừ thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất; khen thưởng quá trình cống hiến).

đ) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng hình thức, mức hạng khen thưởng phải phù hợp với thành tích đạt được. Quan tâm khen thưởng cá nhân, tập thể từ yếu kém, phấn đấu trở thành điển hình tiên tiên trong phong trào thi đua, người dân tộc thiểu số và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, học tập, công tác. Không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để đề nghị nâng mức khen thưởng lần sau.

e) Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

g) Khi có nhiều cá nhân, tập thể cũng đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nhau thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung; trường hợp có quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.

h) Cá nhân làm công tác lãnh đạo, quản lý, ngoài hình thức khen thưởng thành tích cống hiến lâu dài, trong quá trình công tác vẫn được xem xét, đề nghị khen thưởng thường xuyên và các hình thức khen thưởng khác nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó phụ trách.

1) Hình thức kỷ luật của cá nhân chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng những lần xét khen thưởng sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét lần trước).

k) Không khen thưởng đối với tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ; không khen thưởng cá nhân vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định, quy chế của Văn phòng Quốc hội và thuần phong mỹ tục của Việt Nam bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên; không xét khen thưởng danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua, hồ sơ khen thưởng không đảm bảo quy định; chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng tập thể, cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.

1) Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của Vụ, đơn vị phục vụ Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Ban, Viện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải có ý kiến của Thường trực Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các Ban, Viện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; đối với Vụ, Cục, đơn vị phục vụ chung phải có ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội phụ trách; đối với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội phải có ý kiến của Lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố.

m) Thủ trưởng các đơn vị có thẩm quyền xét khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Trường hợp đặc biệt căn cứ vào thành tích xuất sắc, toàn diện của tập thể, cá nhân thuộc Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đó.

n) Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.

3. Về công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo Quy chế sáng kiến của Văn phòng Quốc hội và quy định tại điều 6 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐCP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng

1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội có quyền hạn và trách nhiệm trong công tác thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và một số quyền hạn, trách nhiệm sau:

- Tổ chức phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua của cơ quan Văn phòng Quốc hội; tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng, xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng và tạo điều kiện để tập thể, cá nhân được khen thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự của Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả;

- Tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng đối với các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương, cán bộ thuộc diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý.

2. Vụ Tổ chức - Cán bộ là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội, có quyền hạn và trách nhiệm sau:

- Tham mưu, đề xuất với Đảng ủy, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thực hiện phong trào thi đua; coi trọng công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng tham gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong việc hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra thực hiện các phong trào thi đua; tham mưu việc sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến, đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng:

- Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội tổ chức họp Hội đồng;

- Tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét việc xét khen thưởng của đơn vị được phân cấp nếu phát hiện quyết định khen thưởng không đúng quy định của pháp luật, Quy chế xét, công nhận sáng kiến và Quy chế này.

- Tổng hợp, thẩm định hồ sơ khen thưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.


Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội trao tặng bằng khen cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước của Văn phòng Quốc hội giai đoạn 2015-2020.

3. Vụ Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ tham mưu với cơ quan có thẩm quyền về chủ trương khen thưởng và hoàn thiện hồ sơ khen thưởng đối với các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương, cán bộ thuộc diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý.

4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm báo cáo với cấp ủy cung cấp, chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp (nếu có) cụ thể hóa nội dung, chỉ tiêu, các biện pháp tổ chức phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; để xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; tham gia ý kiến đối với các trường hợp khen thưởng khi Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội yêu cầu.

5. Cụm thi đua, khối thi đua có trách nhiệm tổ chức và cụ thể hóa các phong trào thi đua do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội phát động đến các đơn vị thành viên trong cụm thi đua, khối thi đua.

6, Vụ Thông tin, Bảo Đại biểu nhân dân, Truyền hình Quốc hội Việt Nam, cơ quan khác có liên quan thuộc Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng, phát hiện gương người tốt, việc tốt, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương, nhân rộng, phổ biến, phê phán các hiện tượng tiêu cực và hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

7. Vụ Hành chính có trách nhiệm thông báo với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ) danh sách tập thể và cá nhân thực hiện tốt, chưa tốt hệ thống điều hành điện tử Quốc hội (e-PAS); việc chấp hành quy định về việc tham dự các Hội nghị, hoạt động theo quy định do Văn phòng Quốc hội tổ chức, trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.

8. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thông báo với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ) danh sách tập thể và cá nhân thực hiện tốt, chưa tốt, vi phạm về thanh quyết toán tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngân sách của năm, trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.

9. Cục Quản trị có trách nhiệm thông báo với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội Vụ Tổ chức - Cán bộ) danh sách tập thể và cá nhân thực hiện tốt, chưa tốt, vi phạm văn hóa công sở, đeo thẻ công chức, tiết kiệm điện, nước, xăng xe, văn phòng phẩm, sử dụng tài sản cơ quan, trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.

10. Đề nghị các tổ chức đoàn thể thông báo với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ) danh sách tập thể và cá nhân thực hiện tốt, chưa tốt các hoạt động chung của cơ quan, đoàn thể, trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.

11. Tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng theo Quy chế này.

12. Các tổ chức, cá nhân có quyền tham gia ý kiến đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân khác và có quyền khiếu nại, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, thu hồi các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định,

13. Tập thể, cá nhân có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại điều 76, 77 Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

1. Tập thể được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được cấp tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng các hình thức được khen thưởng hoặc hiện vật được khen thưởng trên các văn bản, tài liệu chính thức của cơ quan, đơn vị.

2. Cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được nhận tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng: có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng các hình thức được khen thưởng hoặc hiện vật được khen thưởng; được ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong và ngoài nước, được ưu tiên, xem xét, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, xem xét nâng lương trước thời hạn và các chế độ chính sách khác theo quy định.

3. Tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có trách nhiệm phát huy thành tích đã đạt được, tiếp tục phấn đấu để đạt danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao hơn, bảo quản các hiện vật được tặng thưởng không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

4. Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà bị mất hoặc hỏng Bằng khen, Giấy chứng nhận hoặc hiện vật thì tập thể, cá nhân có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp lại theo quy định.

5. Tập thể, cá nhân có quyền từ chối nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.

Điều 7. Cụm thi đua, khối thi đua

Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định thành lập các cụm thi đua, khối thi đua thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp.

Các cụm thi đua, khối thi đua hoạt động theo quy định về tổ chức và hoạt động cụm thi đua, khối thi đua của Văn phòng Quốc hội và Quy chế này.

hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.

13. Tập thể, cá nhân có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại điều 76, 77 Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Chương II

TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 8. Hình thức tổ chức phong trào thi đua

1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động phong trào thi đua, kỷ kết giao ước thi đua, theo đó xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể để triển khai thực hiện tại đơn vị hoặc theo cụm thi đua, khối thi đua nhằm thực hiện tốt công việc hằng ngày, hằng tháng, hãng quý, hằng năm theo chỉ tiêu, chương trình công tác đã được đơn vị, cụm thi đua, khối thi đua đề ra.

2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua được tổ chức trong phạm vi Văn phòng Quốc hội nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Văn phòng Quốc hội. Thi đua theo chuyên đề, theo đợt chỉ được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện.

a) Thi đua theo chuyên đề tổ chức ở phạm vi toàn Văn phòng Quốc hội, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền.

b) Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề có phạm vi toàn Văn phòng Quốc hội với thời gian từ 03 năm trở lên, Văn phòng Quốc hội gửi kể hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp và hướng dẫn về việc xét khen thưởng theo quy định.

Điều 9. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua; trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị và có tính khả thi.

2. Căn cứ đặc điểm, tính chất, phạm vi nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ các hoạt động của Thường trực Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Ban, Viện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các Đại biểu Quốc hội, các cơ quan khác liên quan và đối tượng tham gia để các cơ quan, đơn vị để ra nội dung, hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp.

3. Các tổ chức đoàn thể triển khai các biện pháp tổ chức vận động đoàn viên, công đoàn viên tham gia phong trào thi đua và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện. Tổ chức chỉ đạo điểm để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại,

hạn chế và đề ra các biện pháp khắc phục để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả trong thời gian tiếp theo.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào thi đua và lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để biểu dương, tôn vinh các gương điển hình tiên tiến đã lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.

5. Các nội dung tổ chức phong trào thi đua khác theo quy định tại điều 5, Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 10. Đăng ký thi đua, ký giao ước thi đua

1. Các đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp tổ chức cho tập thể, cá nhân đăng ký, thực hiện các chỉ tiêu thi đua, các danh hiệu thi đua của năm và gửi bản đăng ký thi đua về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ) trước ngày 05 tháng 02 hằng năm.

2. Các cụm thi đua, khối thi đua tổ chức ký kết giao ước thi đua, thống nhất bảng chấm điểm của cụm thi đua, khối thi đua gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ) trước ngày 15 tháng 02 hằng năm.

Điều 11. Danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể bao gồm: a) Tập thể lao động tiên tiến; b) Tập thể lao động xuất sắc; c) Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội; d) Cờ thi đua của Chính phủ. 2. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân bao gồm: a) Lao động tiên tiến; b) Chiến sĩ thi đua cơ sở; c) Chiến sĩ thi đua Văn phòng Quốc hội; d) Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

Điều 12. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với tập thể và cách thức xét tặng

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

a) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Là tập thể được đánh giá phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ; - Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả;

- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác; thực hiện tốt các quy chế, quy định của Văn phòng Quốc hội và đơn vị;

- Chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Có tinh thần hợp tác, đoàn kết, giữ mối liên hệ công tác tốt với các đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội và các đơn vị khác có liên quan;

- Tích cực tham gia các hoạt động chung của cơ quan, đoàn thể như: các cuộc thi, hội nghị, hội thảo do Văn phòng Quốc hội tổ chức; tham gia góp ý các dự thảo văn bản chung của Văn phòng Quốc hội; phối hợp hoặc tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể tham dự các cuộc thi, các phong trào chung do các tổ chức đoàn thể của Văn phòng Quốc hội tổ chức.

b) Cách thức xét tặng: Tổ chức xét tặng hằng năm vào dịp kết thúc năm công tác của Văn phòng Quốc hội đối với tập thể quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 2 của Quy chế này.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.

a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và các tiêu chuẩn sau đây:

- Là tập thể được đánh giá phân loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

- Là tập thể tiêu biểu xuất sắc và gương mẫu trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;

- Có tinh thần chủ động, sáng tạo vượt khó; - Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và đạt hiệu quả cao;

- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; có cá nhân đạt danh

hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

b) Cách thức xét tặng:

- Tổ chức xét tặng hằng năm vào dịp kết thúc năm công tác của Văn phòng Quốc hội đối với tập thể quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 2 của Quy chế này:

Trường hợp các đơn vị có đơn vị cấp phòng và tương đương thì tỷ lệ bình xét không quá 50% trong số những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.

3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội”.

a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Là tập thể tiêu biểu xuất sắc và gương mẫu trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và được bình chọn, suy tôn trong các cụm thi đua, khối thi đua;

- Hoàn thành xuất sắc, toàn diện các nhiệm vụ được giao trong năm và là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Văn phòng Quốc hội;

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, đạt hiệu quả cao và được tập thể cụm thi đua, khối thi đua biểu dương, học tập;

- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Văn phòng Quốc hội học tập, được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội công nhận.

 b) Cách thức xét tặng:

- Tổ chức xét tặng hằng năm vào dịp kết thúc năm công tác của Văn phòng Quốc hội đối với tập thể quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều 2 của Quy chế này:

- Số lượng tập thể được đề nghị xét tặng: mỗi cụm thi đua, khối thi đua bình xét, lựa chọn 01 tập thể dẫn đầu cụm thi đua, khối thi đua để đề nghị tặng Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội;

- Trên cơ sở đăng ký thi đua hằng năm của các cụm thi đua, khối thi đua với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội và kết quả suy tôn, bình xét của các cụm thi đua, khối thi đua, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội xét, bỏ phiếu kín, đơn vị được đề nghị tặng Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý từ trên 50% trở lên trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ

quan Văn phòng Quốc hội (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản) và tính từ cao xuống thấp theo tỷ lệ quy định.

4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.

a) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội”.

b) Cách thức xét tặng:

- Tổ chức xét tặng hằng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Văn phòng Quốc hội hoặc theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương;

- Số lượng tập thể được đề nghị xét tặng không quá 20% tổng số những tập thể đã được xét tặng “Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội”;

- Trên cơ sở đăng ký thi đua hằng năm với Chính phủ (qua Ban Thi đuaKhen thưởng Trung ương) và suy tôn, bình xét của các cụm thi đua, khối thi đua về việc đề nghị xét tặng Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội xét, bỏ phiếu kín, đơn vị được đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý từ trên 50% trở lên trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản) và tính từ cao xuống thấp theo tỷ lệ quy định.

Căn cứ tỷ lệ quy định và số phiếu đồng ý, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội lựa chọn các đơn vị có thành tích đặc biệt xuất sắc để đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, tặng Cờ thi đua của Chính phủ.

Điều 13. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với cá nhân và cách thức xét tặng

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:

- Được đánh giá phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ;

- Không để xảy ra sai sót mà lãnh đạo đơn vị phải nhắc nhở từ 02 lần trở lên bằng văn bản cụ thể hoặc bị lãnh đạo đơn vị nhắc nhở liên tục từ 02 lần trở lên về cùng một sai phạm tại các buổi họp giao ban của đơn vị hoặc cơ quan Văn phòng Quốc hội;

- Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị như: đảm bảo thời gian làm việc, ý thức chấp hành kỷ luật, văn hóa công sở...

- Thực hiện tốt các quy định về công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác; không thuộc trường hợp: bỏ học các lớp đã đăng ký học, tham gia lớp học nhưng nghỉ học vượt quá quy định mà không có lý do chính đáng

- Có tinh thần tự phê bình và phê bình thẳng thắn, chân tình, xây dựng nội bộ đoàn kết, có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;

- Tích cực tham gia các hoạt động chung của cơ quan, đoàn thể như: các cuộc thi, hội nghị, hội thảo do Văn phòng Quốc hội tổ chức; tham gia góp ý các dự thảo văn bản chung của của Văn phòng Quốc hội; phối hợp hoặc tạo điều kiện để các đoàn thể cơ quan tham dự các cuộc thi, các phong trào chung do các tổ chức đoàn thể của Văn phòng Quốc hội tổ chức;

- Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”; trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” (có xác nhận của cơ sở đào tạo và đơn vị công tác);

- Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

- Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở Cà quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhân bản của cơ quan cũ);

- Trường hợp được Văn phòng Quốc hội điều động, biệt phái đến cơ quan khác trong một thời gian nhất định thì việc xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” do Văn phòng Quốc hội xem xét, quyết định (có ý kiến nhận xét bằng văn bản của cơ quan tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái);

- Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

b) Cách thức xét tặng:

- Tổ chức xét tặng hằng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Văn phòng Quốc hội đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Quy chế này.

2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên tiến” và các tiêu chuẩn sau đây:

- Được đánh giá, phân loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

- Là cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số các cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và là tấm gương để cá nhân khác trong đơn vị học tập,

- Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, đơn vị,

b) Cách thức xét tặng

- Tổ chức xét tặng hằng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Văn phòng Quốc hội đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Quy chế này;

- Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của các đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Văn phòng Quốc hội”.

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Văn phòng Quốc hội” được xét tặng cho cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số các cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (tính cả năm xét) và đảm bảo tiêu chuẩn:

Sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Văn phòng Quốc hội” do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội xem xét, công nhận.

b) Cách thức xét tặng:

- Tổ chức xét tặng hằng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Văn phòng Quốc hội đối với cá nhân quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2 của Quy chế này;

- Căn cứ đăng ký thi đua và kết quả suy tôn, bình xét của các cơ quan, đơn vị, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội xét, bỏ phiếu kín để lựa chọn; cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua Văn phòng Quốc hội phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).

4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,

Sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội xem xét, công nhận.

b) Cách thức xét tặng:

- Tổ chức xét tặng hằng năm vào dịp tổng kết công tác năm của Văn phòng Quốc hội đối với cá nhân quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2 của Quy chế này. Thời điểm xét tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Văn phòng Quốc hội” lần thứ hai;

- Căn cứ đăng ký thi đua và kết quả suy tôn, bình xét của các cơ quan, đơn vị, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội xét, bỏ phiếu kín để lựa chọn; cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).

Chương III

HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

 Điều 14. Các loại hình khen thưởng

1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định xem xét, đánh giá, công nhận.

2. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tổ chức phát động.

3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất.

Thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.

Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được khu vực hoặc thế giới ghi nhận.

4. Khen thưởng quá trình công hiển là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công lao, thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

Văn phòng Quốc hội xét theo thẩm quyền hoặc tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn trước khi nghỉ chế độ 06 tháng.

5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phục vụ Quốc hội Việt Nam, xây dựng và phát triển Văn phòng Quốc hội.

Điều 15. Các hình thức khen thưởng của Nhà nước và tiêu chuẩn xét tặng

1. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

a) Đối với tập thể:

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc Văn phòng Quốc hội phát động khi sơ kết, tổng kết từ 03 năm trở lên;

- Lập thành tích đột xuất, thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội công nhận;

- Đã được tặng Bằng khen của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội hoặc có 02 lần được tặng Bằng khen của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.

b) Đối với cá nhân:

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

- Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua Khen thưởng Trung ương hoặc Văn phòng Quốc hội phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết từ 03 năm trở lên;

- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội công nhận;

- Đã được tặng Bằng khen của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.

2. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương Lao động”. 2.1. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương lao động” hạng ba a) Đối với tập thể:

“Huân chương Lao động" hạng ba để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực công tác thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được Văn phòng Quốc hội công nhận;

- Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội và 01 Bằng khen của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.

b) Đối với cá nhân:

“Huân chương Lao động" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nếu gương trong Văn phòng Quốc hội được Văn phòng Quốc hội công nhận;

- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực công tác thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được Văn phòng Quốc hội công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới;

- Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực công tác thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được Văn phòng Quốc hội công nhận;

- Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu trong lĩnh vực công tác thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được Văn phòng Quốc hội công nhận.

2.2. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương lao động” hạng nhì

a) Đối với tập thể:

“Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được Văn phòng Quốc hội công nhận.

- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ và 01 lần được tặng Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua trong thời gian đó có 02 lần được tặng Bằng khen của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.

b) Đối với cá nhân:

“Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng ba và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 03 sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Văn phòng Quốc hội được Văn phòng Quốc hội công nhận;

- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được Văn phòng Quốc hội công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới;

- Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được Văn phòng Quốc hội công nhận;

- Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp được Văn phòng Quốc hội công nhận.

2.3. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương Lao động” hạng nhất a) Đối với tập thể:

"Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng cho tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Lập được thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và phổ biến học tập nêu gương trong toàn quốc được Văn phòng Quốc hội công nhận.

- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ và 02 lần được tặng Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội hoặc có 04 lần được tặng Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội. Đối với tập thể không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua trong thời gian đó có 03 lân được tặng Bằng khen của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.

b) Đối với cá nhân:

“Huân chương Lao động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng nhì và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 04 sảng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Văn phòng Quốc hội công nhận;

- Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, học tập, công tác có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Văn phòng Quốc hội công nhận hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, được giải thưởng cao ở khu vực hoặc thế giới;

- Có phát minh, sáng chế được ứng dụng mang lại hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được được Văn phòng Quốc hội công nhận;

- Có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước được Văn phòng Quốc hội công nhận.

3. Các hình thức khen thưởng nhà nước khác và tiêu chuẩn xét tặng được thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 16. Các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và tiêu chuẩn xét tặng

1. Bằng khen của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội

Điều 17. Giấy khen

Giấy khen là phần thưởng, ghi nhận các tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp tham mưu phục vụ Quốc hội và thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.

Chương IV

THĂM QUYÊN, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG

Điều 18. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định tặng:

a) Các danh hiệu thi đua “Cờ thi đua của Văn phòng Quốc hội”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Văn phòng Quốc hội”;

b) Các danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” đối với tập thể, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.

c) Bằng khen.

2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Quốc hội:

a) Quyết định tặng danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Tập thể lao động tiên tiến”, “Giấy khen” đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của lãnh đạo Văn phòng Quốc hội phụ trách;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội về các quyết định xét tặng, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.

3. Đề nghị Viện Nghiên cứu lập pháp căn cứ quy định của pháp luật và Quy chế này, nghiên cứu để quy định cụ thể về việc xét tặng, công nhận danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và “Tập thể lao động tiên tiến”, “Giấy khen” đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý, không trái quy định của pháp luật và Quy chế này; gửi kết quả về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ) để theo dõi, tổng hợp và chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội về các quyết định theo thẩm quyền.

4. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 19. Quy trình xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng 1. Bước 1: Tập thể, cá nhân tự đánh giá thi đua

Các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy chế này tự đánh giá kết quả phấn đấu danh hiệu thi đua, thành tích đạt được và hình thức khen thưởng.

2. Bước 2: Họp bình xét thi đua, khen thưởng

2a) Tập thể đơn vị tổ chức họp để bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân theo quy định và đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khen thưởng, cụ thể:

- Đối với đơn vị không có tổ chức bên trong: họp toàn thể công chức, viên chức, lao động hợp đồng của đơn vị để bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho công chức, viên chức, lao động hợp đồng của đơn vị.

- Đối với đơn vị có tổ chức bên trong: sau khi tổ chức bên trong họp thì tiến hành họp cán bộ chủ chốt của đơn vị (thành phần gồm: lãnh đạo đơn vị, đại diện cấp ủy, đại diện công đoàn, đại diện đoàn thanh niên (nếu có), trưởng các tổ chức bên trong) để xem xét thông qua kết quả bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho công chức, viên chức, lao động hợp đồng của các tổ chức bên trong, trong đó bao gồm cả danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của lãnh đạo đơn vị,

- Đối với các đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội (trừ các đơn vị quy định tại khoản 2, Điều 18 Quy chế này): gửi báo cáo kết quả xét, đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ).

2b) Đối với các cụm thi đua, khối thi đua; tổ chức bình xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo Quy định về tổ chức và hoạt động của cụm thi đua, khối thi đua của Văn phòng Quốc hội và Quy chế này.

2e) Xin ý kiến về việc đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:

- Đối với các đơn vị phục vụ Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội xin ý kiến Thường trực Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Đối với các đơn vị phục vụ chung xin ý kiến lãnh đạo Văn phòng Quốc hội trực tiếp phụ trách đơn vị;

- Đối với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội xin ý kiến lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố.

3. Bước 3: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xem xét, quyết định

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp, xem xét, quyết định, đề nghị khen thưởng hoặc đề nghị trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

4. Bước 4: Công khai kết quả xét khen thưởng

Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội và đơn vị có thẩm quyền quyết định về việc khen thưởng theo quy định tại Quy chế này gửi Trung tâm Tin học để công khai kết quả xét khen thưởng trên mạng nội bộ của Văn phòng Quốc hội trong thời gian 03 ngày làm việc.

Riêng đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định, Văn phòng Quốc hội công khai, lấy ý kiến tham gia trên Cổng thông tin điện tử Quốc hội trong thời gian 10 ngày làm việc.

Trường hợp có ý kiến kiến nghị thì Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội tiến hành kiểm tra, xác minh theo quy định và báo cáo kết quả về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, quyết định.

5. Bước 5: Quyết định khen thưởng

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đủ điều kiện theo quy định.

Điều 20. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này) gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ), gồm:

a) Tờ trình đề nghị của đơn vị;

b) Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng hoặc họp đơn vị và Biên bản kiểm phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (nếu có);

c) Chứng nhận, quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trong trường hợp danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có yêu cầu về sáng kiến, đề tài:

d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể.

Đối với những đơn vị sự nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng: Cờ thi đua, Bằng khen, Chiến sỹ thi đua Văn phòng Quốc hội, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn vị, trong hồ sơ khen thưởng phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.

2. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:

a) Đối với cụm thi đua, khối thi đua gửi hồ sơ khen thưởng về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ) trước ngày 10 tháng 12 năm hằng năm (tính theo dấu bưu điện hoặc nhận theo đường công văn).

b) Đối với các Vụ, Cục, đơn vị gửi hồ sơ khen thưởng về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ) trước ngày 05 tháng 12 năm hằng năm (tính theo dấu bưu điện hoặc nhận theo đường công văn).

c) Đối với khen thưởng đột xuất: ngay sau khi lập được thành tích, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để xét khen thưởng hoặc trình khen thưởng theo quy định.

d) Đối với khen thưởng theo chuyên đề: ngay sau khi kết thúc đợt thi đua theo chuyên đề, thủ trưởng đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp, cụm thi đua, khối thi đua có trách nhiệm lập hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để xét khen thưởng hoặc trình khen thưởng theo quy định.

4) Đối với các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, khen thưởng.

3. Số lượng hồ sơ:

a) Đối với hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội gồm 01 bộ (bản chính), gồm các hồ sơ liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 02 bộ (bản chính), gồm các hồ sơ liên quan quy định tại khoản 1 Điều này.

c) Đối với hồ sơ đề nghị khen cao khác thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 21. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Vụ Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Đối với hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Vụ Tổ chức - Cán bộ phải thông báo tới đơn vị (qua điện thoại) để hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn vị có trách nhiệm hoàn thiện và gửi lại hồ sơ hợp lệ đến Vụ Tổ chức - Cán bộ.

3. Sau khi có kết quả thẩm định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Vụ Tổ chức - Cán bộ tổng hợp kết quả trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội và báo cáo Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 22. Thủ tục xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng

1. Đối với việc xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho cá nhân, tập thể thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp: Vụ Tổ chức - Cán bộ hoàn thiện hồ sơ, biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội trình Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khen thưởng.

2. Đối với việc xét, đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân không thuộc Văn phòng Quốc hội: Vụ Tổ chức - Cán bộ tổng hợp trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội xem xét, cho ý kiến và báo cáo Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội xem xét, quyết định.

3. Đối với việc xét, đề nghị khen thưởng các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương, cán bộ thuộc diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý:

- Vụ Công tác đại biểu chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức - Cán bộ tham mưu trình Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến về chủ trương và dự kiến các hình thức khen thưởng cụ thể đối với các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương, cán bộ thuộc diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý phù hợp với quy định của pháp luật và đặc thù của Quốc hội;

- Sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về việc khen thưởng, Vụ Tổ chức - Cán bộ đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội và tổng hợp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng các hình thức khen thưởng.

4. Trường hợp các cơ quan, đơn vị khác đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc Văn phòng Quốc hội:

Các đơn vị trực tiếp tham mưu, giúp việc Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin ý kiến Thường trực Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Trưởng cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; các đơn vị phục vụ chung xin ý kiến lãnh đạo Văn phòng.

Các đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp thực hiện việc quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị khen thưởng của đơn vị mình theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng

1. Định kỳ sáu tháng, hằng năm, các đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp; các cụm thi đua, khối thi đua tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ) theo quy định.

2. Khi phát động thi đua và sau mỗi đợt thi đua, các đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp, cụm thi đua, khối thi đua có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ).

3. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng và hồ sơ đề nghị danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng bằng bản giấy gửi về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội (Vụ Tổ chức - Cán bộ) theo quy định; đồng thời gửi bản điện tử (file) theo địa chỉ email: thiduakhenthuong@qh.gov.vn. Báo cáo và hồ sơ thi đua, khen thưởng chỉ được tiếp nhận xử lý khi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội nhận được cả văn bản giấy và bản điện tử.

Chương V

HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG

Điều 26. Hội đồng Thi đua-Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội

1, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội có từ 13 đến 15 thành viên.

2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

b) Hội đồng có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch: Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội phụ trách lĩnh vực thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch Hội đồng thứ nhất, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ là Phó Chủ tịch thường trực;

c) Các Ủy viên Hội đồng bao gồm: Phó Bí thư thường trực Đảng ủy cơ quan Văn phòng Quốc hội; đại diện Thường trực Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, lãnh đạo cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Công đoàn cơ quan Văn phòng Quốc hội; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Văn phòng Quốc hội; đại diện một số đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội; đại diện một số Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng phòng Phòng Thi đua - Khen thưởng, Vụ Tổ chức - Cán bộ là Ủy viên, Thư ký Hội đồng.

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu cho Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;

b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng: tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;

c) Tham mưu giúp Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong công tác kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng:

d) Tham mưu giúp Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;

đ) Giúp Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc, ảnh hưởng trong Văn phòng Quốc hội và Viện nghiên cứu lập pháp.

4. Nguyên tắc làm việc:

a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa sổ. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định;

b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hội nghị hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì. Chủ tịch Hội đồng bỏ phiếu như các thành viên khác. Cơ quan thường trực Hội đồng xin ý kiến các thành viên vắng mặt bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng; hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định;

c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội định kỳ họp 02 lần/năm, trừ trường hợp đột xuất. Trường hợp không tổ chức họp, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội quyết định việc xin ý kiến bằng văn bản đối với các thành viên Hội đồng.

Điều 27. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tại các đơn vị quy định tại khoản 2, Điều 18 của Quy chế này

1. Người đứng đầu đơn vị quyết định thành lập Hội đồng có số lượng không quá 9 thành viên.

2. Thành phần Hội đồng gồm:

a) Chủ tịch: Người đứng đầu đơn vị;

b) Phó Chủ tịch: từ 2 đến 3 Phó Chủ tịch, gồm: cấp phó của người đứng đầu, Chủ tịch Công đoàn đơn vị;

c) Ủy viên: Đại diện cấp ủy Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các bộ phận chuyên môn (nếu có); Trưởng bộ phận thi đua, khen thưởng (nếu có) hoặc công chức, viên chức được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị là Ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng.

3. Nguyên tắc làm việc

a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định;

b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng họp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hội nghị hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì, Chủ tịch Hội đồng bỏ phiếu như các thành viên khác. Cơ quan thường trực Hội đồng xin ý kiến các thành viên vắng mặt bằng văn bản, tông hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng; hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng

a) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị phát động các phong trào thi đua hoặc hưởng ứng, cụ thể hóa phong trào thi đua do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội phát động theo thẩm quyền;

b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;

c) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;

d) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng:

5. Viện Nghiên cứu lập pháp, các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Quốc hội theo quy định tại khoản 2, Điều 18 của Quy chế này căn cứ quy định của

pháp luật để thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị phù hợp với cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ được giao.

Chương VI

QUỸ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG

Điều 28. Quỹ Thi đua - Khen thưởng

1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Thủ trưởng đơn vị quy định tại khoản 2, Điều 18 của Quy chế này lập Quỹ Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.

2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ, đóng góp phù hợp với quy định của pháp luật để bổ sung Quỹ Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị.

Điều 29. Quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua - Khen thưởng

1. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của Văn phòng Quốc hội để phục vụ công tác thi đua, khen thưởng của Văn phòng Quốc hội theo quy định của pháp luật do Vụ Tổ chức - Cán bộ phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính quản lý. Cuối năm, nếu Quỹ Thi đua - Khen thưởng của Văn phòng Quốc hội chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.

2. Nội dung chi Quỹ Thi đua - Khen thưởng của Văn phòng Quốc hội;

a) Chỉ cho in ấn, làm hiện vật khen thưởng (giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, kỷ niệm chương, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, kỷ niệm chương, huy hiệu) thuộc thẩm quyền của Văn phòng Quốc hội;

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng lập Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau đây:

- Tổ chức, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng;

- Chỉ xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chỉ tập huấn nghiệp vụ, kiểm tra, khảo sát thi đua khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;

- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua,

d) Chi hỗ trợ cho hoạt động của các cụm thi đua, khối thi đua và thực hiện theo Hướng dẫn thực hiện chế độ cho tổ chức các hoạt động của cụm thi đua,

khối thi đua của Văn phòng Quốc hội; các hoạt động kiểm tra, khảo sát, giám sát thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng.

3. Thủ trưởng các đơn vị quy định tại khoản 2, Điều 18 của Quy chế này căn cứ quy định của pháp luật và Quy chế này thực hiện việc quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua - Khen thưởng của đơn vị theo thẩm quyền;

4. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng kèm theo hiện vật khen thưởng, còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73 và Điều 74 của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ này theo nguyên tắc:

- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;

- Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;

- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;

- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;

- Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.

 5. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

Điều 30. Trách nhiệm, mức thưởng và nguyên tắc chi thưởng

1. Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm chi tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trình.

2. Các đơn vị quy định tại khoản 2, Điều 18 của Quy chế này có trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định.

3. Nguyên tắc tính tiền thưởng và mức chi thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

Chương VII

XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU

Điều 31. Xử lý vi phạm

1. Cá nhân không trung thực trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng; bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Hủy bỏ quyết định khen thưởng

1. Cá nhân gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Giấy khen thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.

2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền xác định việc cá nhân kê khai gian dối thành tích để được khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban hành quyết định hủy bỏ quyết định và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.

3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định gồm có:

a) Tờ trình của cơ quan trực tiếp đề nghị khen thưởng đối với từng loại hình khen thưởng cho cá nhân;

b) Báo cáo tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen

thưởng

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng, mà sau đó có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc có sai phạm, khuyết điểm trong khoảng thời gian tỉnh thành tích đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm, khuyết

điểm để hạ mức khen thưởng hoặc hủy bỏ quyết định khen thưởng theo quy định (trừ những cá nhân đã hy sinh, từ trần).

5. Sau khi có quyết định hủy bỏ hình thức khen thưởng, các đơn vị được phân cấp theo khoản 2, Điều 18 của Quy chế này và cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng giao nộp về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp; số tiền thưởng thu nộp vào ngân sách hoặc Quỹ thi đua khen thưởng đơn vị hoặc của Văn phòng Quốc hội theo quy định.

Điều 33. Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu

1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án | tử hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng, các cơ quan, đơn vị trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng để giao nộp về Văn phòng Quốc hội (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ); thu hồi tiền thưởng và nộp vào ngân sách hoặc Quỹ thi đua khen thưởng của cơ quan, đơn vị theo quy định.

4. Cá nhân bị xét xử oan, sai và đã được cơ quan có thẩm quyền minh oan, sửa sai thì được xem xét phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.

5. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:

a) Tờ trình của Văn phòng Quốc hội;

b) Báo cáo tóm tắt, nêu rõ nội dung hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của Văn phòng Quốc hội.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Văn phòng Quốc hội, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội, Viện Nghiên cứu lập pháp, cụm trưởng, khối trưởng các cụm thi đua, khối thi đua và các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Trường hợp quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng có sự thay đổi khác với quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, vấn đề phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Văn phòng Quốc hội (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để xem xét, giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

4. Hướng dẫn số 996HD/VPQH -TĐKT ngày 23 tháng 5 năm 2006 của Văn phòng Quốc hội hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của Văn phòng Quốc hội hết hiệu lực thi hành./.

Bích Lan