TRIỂN KHAI ĐỒNG BỘ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI

06/02/2023

Triển khai thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều cùng các Luật, Nghị quyết đã được Quốc hội thông qua, tiếp thu ý kiến thảo luận của các đại biểu Quốc hội về phòng chống thiên tai, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1651/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia.

Đánh giá kỹ lưỡng chất lượng công tác thông tin, dự báo thiên tai

Tham gia phát biểu về việc phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại từ thiên tai, đại biểu Võ Thị Minh Sinh, Đoàn ĐBQH tỉnh Nghệ An kiến nghị Chính phủ cần có ngay những giải pháp mang tính chiến lược, căn cơ đối với các địa phương chịu nhiều ảnh hưởng thường xuyên của bão, lũ, lụt, ngập mặn để người dân không chỉ “sống chung với lũ”, “sống chung với mặn” mà thích nghi để “sống chung với biến đổi khí hậu” bền vững.

Cùng với đó cần đánh giá nghiêm túc, kỹ lưỡng về chất lượng công tác thông tin, dự báo thiên tai và việc tổ chức triển khai thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều gắn với hoàn thiện xây dựng Luật Phòng thủ dân sự; kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai theo Nghị định 78 ngày 01/8/2021 của Chính phủ.

Đại biểu Võ Thị Minh Sinh, Đoàn ĐBQH tỉnh Nghệ An

Mặt khác theo đại biểu, cần thống kê về tổng thiệt hại do thiên tai gây ra chiếm bao nhiêu % so với GDP mỗi năm, để có cơ sở thuyết phục hơn khi lập và phân bổ dự toán tăng chi dự phòng ngân sách Nhà nước để thực hiện phòng chống thiên tai, đồng thời có tiêu chí đặc thù ưu tiên phân bổ nội dung này cho các địa phương thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Mặt khác cần có sự phối hợp lồng ghép chặt chẽ, nhịp nhàng trong việc phân bổ các nguồn lực.

Quan tâm đến vấn đề này, nhiều đại biểu Quốc hội cũng đề nghị  thực hiện nghiêm các quy định pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai như quy định về điều tra cơ bản, phòng, chống thiên tai đối với các yếu tố tác động của biến đổi khí hậu đến diễn biến thiên tai. Tác động của thiên tai đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, các loại hình thiên tai, hoạt động phát triển kinh - xã hội liên quan đến phòng, chống thiên tai và bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc đầu tư xây dựng mới và cải tạo, chỉnh trang khu đô thị, điểm du lịch, khu du lịch, khu công nghiệp, điểm dân cư nông thôn, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác.

Nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu cho rằng, cần bảo đảm nguyên tắc cơ bản trong phòng, chống thiên tai, trong việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành theo Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều năm 2020. Trên cơ sở điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai, cập nhật, phân vùng rủi ro thiên tai; lập bản đồ cảnh báo thiên tai, thực hiện việc quy hoạch, bố trí lại dân cư gắn với quy hoạch vùng sản xuất đối với các hộ dân vùng có nguy cơ ngập lũ, sạt lở núi và bờ biển, chịu tác hại do nước biển dâng và gắn với chính sách hỗ trợ về nhà ở, việc làm, đất sản xuất để bảo đảm ổn định lâu dài về an toàn tính mạng và sản xuất, hạn chế thiệt hại hằng năm.

Triển khai thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đê điều cùng các Luật, Nghị quyết đã được Quốc hội thông qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1651/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia.

Nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng, chống thiên tai

Theo đó, Chương trình xác định mục tiêu chung là triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, giảm thiệt hại về tính mạng, tài sản cho người dân, bảo vệ những thành quả phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hướng đến phát triển bền vững, xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, quốc gia chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm 2045.

Về mục tiêu cụ thể, Chương trình hướng tới hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai của người dân và cộng đồng; tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để chủ động phòng, chống, giảm thiệt hại do thiên tai.

Thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai để bảo vệ những thành quả phát triển kinh tế, xã hội của đất nước

Cụ thể, Chương trình hướng tới giảm tối thiểu 10% thiệt hại về người so với giai đoạn 2010 - 2020, trong đó tập trung giảm thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất; thiệt hại về kinh tế thấp hơn giai đoạn 2010 - 2020 và không vượt quá 1,2% GDP bình quân hàng năm. Dự báo, cảnh báo thiên tai kịp thời, bảo đảm độ tin cậy, ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực; 100% cơ quan, tổ chức và hộ gia đình vùng bị ảnh hưởng của thiên tai được tiếp cận đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai. Năng lực của lực lượng tham mưu hỗ trợ chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được kiện toàn, phấn đấu 100% cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và một số bộ, ngành đáp ứng được yêu cầu tham mưu, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai theo thời gian thực.

Bên cạnh đó, Chương trình được xây dựng nhằm nâng cao nhận thức về rủi ro thiên tai và kỹ năng phòng, chống thiên tai của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, nhất là người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai. Phấn đấu 100% cơ quan hành chính các cấp, tổ chức và hộ gia đình vùng ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai được tiếp nhận đầy đủ thông tin, tài liệu về thiên tai và rủi ro thiên tai, hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; 100% lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”. Công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của người dân đủ khả năng chống chịu trước thiên tai theo mức thiết kế, từng bước nâng cấp đáp ứng yêu cầu về quản lý rủi ro thiên tai trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu. Tập trung khắc phục, xử lý 100% vị trí trọng điểm đê điều đặc biệt xung yếu; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp hồ đập thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp. Người dân sống ở khu vực thường xuyên xảy ra bão, lũ, vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất được đảm bảo an toàn, hạn chế bị rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% khu vực trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.

Huy động các nguồn lực xã hội vào công tác khắc phục hậu quả thiên tai

Để đạt được những mục tiêu trên, Chương trình xác định rõ cần triển khai, thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiều giải pháp cụ thể. Trong đó, trước hết cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống thiên tai. Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các pháp luật chuyên ngành về phòng, chống thiên tai và các pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, tạo sự thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu và phù hợp với thực tiễn, nhất là quy định liên quan đến công tác bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có tình huống thiên tai; kiểm soát an toàn thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai; nguồn lực cho phòng, chống, khắc phục nhanh hậu quả thiên tai; lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình giáo dục.

Bên cạnh đó, cần xây dựng cơ chế chính sách để huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt là từ khu vực tư nhân tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho người dân ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc thù đối với hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo hiểm rủi ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống, khắc phục thiên tai. Xây dựng chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và truyền thông trong phòng, chống thiên tai.

Nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai, Chương trình xác định cần triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2021), trong đó tập trung một số nhiệm vụ như rà soát, xây dựng và chuẩn hoá hệ thống tài liệu để nâng cao nhận thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai. Xây dựng tài liệu, bổ sung nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình giảng dạy các cấp học và một số trường đại học chuyên ngành. Đào tạo nguồn nhân lực, bố trí trang thiết bị thiết yếu cho lực lượng tham gia hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống thiên tai. Tổ chức thường xuyên, liên tục công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về phòng, chống thiên tai cho từng nhóm đối tượng, phổ biến kỹ năng ứng phó, bảo đảm an toàn trước thiên tai cho người dân, đặc biệt là tại khu vực thường xuyên xảy ra ngập lũ, sạt lở đất, lũ quét.

Hiện đại hóa hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai

Chương trình cũng xác định rõ các giải pháp nhằm nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai. Trong đó, cần tăng cường mạng lưới trạm khí tượng, thủy văn quốc gia; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “thuê dịch vụ đo mưa tự động phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là mưa, lũ theo phương thức thuê bao khai thác dữ liệu” theo Quyết định số 310/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021; chú trọng bảo đảm thông tin, truyền tin thiên tai đến người dân tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo điều hành ứng phó các loại hình thiên tai phổ biến theo thời gian thực.

Cùng với đó, cần cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo lũ quét, sạt lở đất và các loại hình thiên tai phổ biến khác; xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực có nguy cơ cao. Nâng cấp, bổ sung trạm quan trắc địa chấn phục vụ báo tin động đất và cảnh báo sóng thần. Xây dựng công cụ, hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ công tác vận hành hồ chứa thủy lợi, thủy điện; hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt đô thị theo thời gian thực. Xây dựng công cụ tính toán, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo an toàn hồ đập, cảnh báo lũ lớn, xả lũ khẩn cấp; rà soát hoàn thiện các quy trình vận hành hồ chứa thượng nguồn.

Về các giải pháp tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, Chương trình nêu rõ cần tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, nhất là đối với các hộ nghèo, khó khăn nhằm nâng cao khả năng chống chịu, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân trước thiên tai. Xây dựng, củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông, đê biển theo quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều. Từng bước đầu tư xử lý dứt điểm những trọng điểm đê điều xung yếu, nhất là trên hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới thay thế các cống dưới đê; xây dựng hệ thống quản lý, theo dõi, giám sát chuyên dùng, nhất là các trọng điểm đê điều xung yếu, tăng cường công tác quản lý đê. Bảo vệ, khai thác hợp lý các dải cồn cát kết hợp chắn sóng, ngăn triều ven biển.

Ngoài ra, cần đầu tư sửa chữa dứt điểm đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa và hệ thống thủy lợi để bảo đảm an ninh nguồn nước; nâng cao năng lực quản lý, theo dõi, giám sát, vận hành hồ đập, hệ thống thủy lợi lớn, hướng tới vận hành theo thời gian thực. Rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đảm bảo phù hợp với những thay đổi về mục tiêu cắt, giảm lũ, cấp nước cho hạ du và phát điện của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.

Minh Hùng