CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; PHONG TẶNG HUÂN CHƯƠNG,
HUY CHƯƠNG; TUYÊN DƯƠNG ANH HÙNG (1964-1971)
- Nghị quyết số 01 NQ/TVQH ngày 8-7-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nữ đồng chí An Nhược, cán bộ biên tập của Nhà xuất bản nhân dân Bắc Kinh, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc trao đổi văn hóa giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc
- Nghị quyết số 2 NQ/TVQH ngày 11-7-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho ba đồng chí chuyên gia Liên Xô: Ivanov Alexei Alexeievitch, Bukheresev Victor Fédorovitch và Mukhametsin Ali Xaphaevitch, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc đào tạo cán bộ, góp phần thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Liên Xô
- Nghị quyết số 4 NQ/TVQH ngày 5-8-1964 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 3 Huân chương chiến công hạng ba cho các đơn vị, cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 5 NQ/TVQH ngày 5-8-1964 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 13 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị Dân quân tự vệ, cán bộ và nhân dân đã có nhiều thành tích chiến đấu chống biệt kích của đế quốc Mỹ và tay sai xâm phạm vào miền Bắc nước ta
- Nghị quyết số 7 NQ/TVQH ngày 6-8-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Bàng Đức Thân, phó đoàn chuyên gia Trung Quốc, phụ trách về kỹ thuật xây lắp toàn bộ và 2 Huân chương Lao động hạng ba cho hai đồng chí: Hoàng Vận Cơ, cán bộ kỹ thuật về thi công xây dựng và lắp ráp và Lý Vĩnh Chi, chuyên gia cần cẩu, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng Nhà máy giấy Việt Trì
- Nghị quyết số 8 NQ/TVQH ngày 6-8-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí chuyên gia Trung quốc Trương Tùng Bách, kỹ thuật viên về xây dựng, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng Nhà máy đường Nghệ An, Nhà máy sắt tráng men và Nhà máy xay Hải Phòng
- Nghị quyết số 9 NQ/TVQH ngày 6-8-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc Kim Văn Phổ, công trình sư về len và Quế Thụ Minh, kỹ thuật viên về nhuộm len, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng Nhà máy len Hải Phòng
- Nghị quyết số 10 NQ/TVQH ngày 7-8-1964 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì và 8 Huân chương Quân công hạng ba cho 10 đơn vị thuộc bộ đội phòng không và hải quân Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích bắn rơi phi cơ Mỹ, bắt sống phi công Mỹ, đuổi khu trục hạm Mỹ ra khỏi vùng biển nước ta, bảo vệ vùng trời nước ta trong các trận chiến đấu ngày 2-8 và ngày 5-8-1964
- Nghị quyết số 12 NQ/TVQH ngày 20-8-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Vương Đức Luân, cán bộ phiên dịch Trung Quốc, đã giúp Chính phủ ta trong việc trao đổi kinh nghiệm giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc
- Nghị quyết số 13 NQ/TVQH ngày 20-8-1964 quyết định tặng thưởng cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc 2 Huân chương Lao động hạng nhì cho hai đồng chí: Lưu Tế Châu, công trình sư, phó đoàn chuyên gia và Uông Kim Đào, kỹ thuật viên; 6 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí: Trịnh Bính Hòa, công trưởng, Từ Vĩnh Hằng, kỹ thuật viên, Hướng Hoa, kỹ thuật viên, Trương Hồng Hải, kỹ sư, Yên Tử Anh, công nhân điện và Cảnh Thành Hoa, công nhân nguội, đã có công giúp Chính phủ và nhân dân ta xây dựng Nhà máy đóng tàu Hải Phòng
- Nghị quyết số 14 NQ/TVQH ngày 20-8-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí chuyên gia Trung Quốc Ngụy Gia Tuấn, phụ trách về thiết kế, đã có công giúp Chính phủ và nhân dân ta trong việc xây dựng một số công trình dân dụng
- Nghị quyết số 15 NQ/TVQH ngày 20-8-1964 quyết định truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị Dân quân tự vệ, cán bộ và nhân dân đã có nhiều thành tích chiến đấu chống biệt kích của đế quốc Mỹ và tay sai đã xâm nhập vào miền Bắc nước ta
- Nghị quyết số 16 NQ/TVQH ngày 31-8-1964 quyết định truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 11 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 176 Huân chương Kháng chiến hạng ba; tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 358 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các cán bộ, công nhân, viên chức và nhân dân đã có công trong cuộc kháng chiến trường kỳ và anh dũng của dân tộc Việt Nam
- Nghị quyết số 17 NQ/TVQH ngày 31-8-1964 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 8 Huân chương Lao động hạng nhì và 149 Huân chương Lao động hạng ba cho 140 đơn vị và 18 cá nhân đã có thành tích thi đua thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1963
- Nghị quyết số 18 NQ/TVQH ngày 31-8-1964 quyết định truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho đại úy Dương Cát, nguyên chỉ huy trưởng Công an nhân dân vũ trang tỉnh Hà Tĩnh; tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 19 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị, cán bộ và chiến sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân vũ trang và Dân quân tự vệ đã có nhiều thành tích trong huấn luyện và trong việc phòng, chống biệt kích, bảo vệ Tổ quốc
- Nghị quyết số 19 NQ/TVQH ngày 31-8-1964 quyết định tặng thưởng 34.874 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 8.547 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho các cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân vũ trang đã có thành tích xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vũ trang từ ngày hòa bình được lập lại
- Nghị quyết số 20 NQ/TVQH ngày 31-8-1964 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 3 chuyên gia Trung Quốc: Trần Học Văn, công trình sư; Dương Kế Cao, kỹ thuật viên và Lý Vân Duy, kỹ thuật viên, đã có công giúp Chính phủ và nhân dân ta xây dựng và phát triển ngành lâm nghiệp
- Nghị quyết số 25 NQ/TVQH ngày 3-10-1964 quyết định tặng thưởng 11 Huân chương Lao động cho các đồng chí chuyên gia Rumani đã có công giúp Chính phủ và nhân dân ta trong việc xây dựng và phát triển ngành y tế
- Nghị quyết số 26 NQ/TVQH ngày 3-10-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí chuyên gia Hunggari Serenyi Pal, bác sĩ về khoa lao phổi, đã có công giúp Chính phủ và nhân dân ta trong việc bồi dưỡng và đào tạo cán bộ
y tế
- Nghị quyết số 28 NQ/TVQH ngày 28-10-1964 quyết định tặng thưởng danh hiệu vinh dự “Anh hùng lao động” của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho ba nhà du hành vũ trụ Liên Xô: đại tá, kỹ sư Cônarôp Vơlađimia Mikhailôvích; Phó tiến sĩ khoa học kỹ thuật PhêốctítStốp Côngstăngtin Pêtơrôvích và bác sĩ Êgôrốp Bôrítsơvích, đã thành công tốt đẹp trong chuyến bay vào vũ trụ trên con tàu vũ trụ “Rạng Đông” ngày 12-10-1964
- Nghị quyết số 29 NQ/TVQH ngày 5-11-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí chuyên gia Trung Quốc Mạnh Chiêu Quý, đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác khai thác rừng
- Nghị quyết số 30 NQ/TVQH ngày 5-11-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí chuyên gia Trung Quốc Chương Cơ Gia, phó tiến sĩ khí tượng, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng giáo trình và đào tạo dự báo viên cao cấp thuộc ngành khí tượng
- Nghị quyết số 38 NQ/TVQH ngày 20-11-1964 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 13 Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ các địa phương đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc chấp hành chính sách lương thực của Nhà nước
- Nghị quyết số 39 NQ/TVQH ngày 20-11-1964 quyết định truy tặng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì và 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân vũ trang, đã hy sinh anh dũng trong khi chiến đấu chống gián điệp, biệt kích; tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 19 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị, cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân vũ trang đã lập được thành tích trong khi chiến đấu chống gián điệp, biệt kích
- Nghị quyết số 40 NQ/TVQH ngày 20-11-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Sombouguina Gombaouen, bác sĩ thú y, chuyên gia Mông Cổ đã có công giúp Chính phủ ta đào tạo cán bộ, công nhân ngành chăn nuôi
- Nghị quyết số 41 NQ/TVQH ngày 20-11-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc Lương Chính Cương, công trình sư thiết kế và Trương Doãn Quyền, công trình sư thông tin hữu tuyến, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Sân bay Thủ đô
- Nghị quyết số 42 NQ/TVQH ngày 20-11-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Phùng Văn Tuệ, Tổng công trình sư, Trưởng đoàn chuyên gia Trung Quốc; 2 Huân chương Lao động hạng ba cho hai đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Dương Quốc Cơ, kỹ thuật viên về cốppha và Uông Tuyền Sinh, công nhân kỹ thuật nề, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng Nhà máy dệt 8-3
- Nghị quyết số 43 NQ/TVQH ngày 8-12-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho Tiểu đoàn 14 thuộc Sư đoàn 325, đã có thành tích bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong trận chiến đấu ngày 18-11-1964
- Nghị quyết số 44 NQ/TVQH ngày 8-12-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho 3 ông Nguyễn Hạp, Lê Đức Kim và Đỗ Xuân Dung, cán bộ ngành thủy lợi, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc Việt Nam; rút tên 3 ông Hạp, Kim và Dung ra khỏi danh sách những người được khen thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhì theo Quyết định số 177 NQ/TVQH ngày 25-8-1962 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Nghị quyết số 45 NQ/TVQH ngày 15-12-1964 quyết định truy tặng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì và 43 Huân chương Chiến công hạng ba cho các cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã lập được chiến công xứng đáng và đã hy sinh anh dũng trong các trận chiến đấu ngày 2-8 và 5-8-1964; tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì và 58 Huân chương Chiến công hạng ba, cho các cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã lập được chiến công xứng đáng trong trận chiến đấu ngày 2 và 5-8-1964
- Nghị quyết số 46 NQ/TVQH ngày 15-12-1964 quyết định truy tặng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 61 Huân chương Chiến công hạng nhì và 151 Huân chương Chiến công hạng ba cho 223 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hy sinh anh dũng để hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt; tặng thưởng 26 Huân chương Chiến công hạng nhất, 33 Huân chương Chiến công hạng nhì và 63 Huân chương Chiến công hạng ba cho 70 đơn vị và 52 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 47 NQ/TVQH ngày 19-12-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đoàn múa balê Quốc gia nước Cộng hòa Cuba đã sang biểu diễn ở Việt Nam, góp phần thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Cuba
- Nghị quyết số 48 NQ/TVQH ngày 26-12-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí chuyên gia Trung Quốc Trương Vinh Nguyên, công trình sư, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng Nhà máy dệt 8-3
- Nghị quyết số 49 NQ/TVQH ngày 26-12-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Mục Tín Phương và Vương Quang Hán, kỹ thuật viên, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng và phát triển ngành lâm nghiệp
- Nghị quyết số 50 NQ/TVQH ngày 26-12-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đoàn ca múa Điabua của nước Cộng hòa Cônggô (Bơradavin) đã sang biểu diễn ở Việt Nam, góp phần thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Công gô (Bơradavin)
- Nghị quyết số 51 NQ/TVQH ngày 31-12-1964 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho: nhân dân và cán bộ huyện Hoàng Xu Phì tỉnh Hà Giang; cán bộ, công nhân và dân công Công trường làm đường Đồng Văn - Mèo Vạc; cán bộ và công nhân Đơn vị C Cơ dũng thuộc Công trường làm đường Đồng Văn - Mèo Vạc, đã có nhiều công lao và thành tích trong việc hoàn thành trước thời hạn kế hoạch làm các con đường từ Đồng Văn đi Mèo Vạc và từ Bắc Quang đi Hoàng Xu Phì
- Nghị quyết số 52 NQ/TVQH ngày 9-1-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đoàn văn công Neo Lào Hắc Xạt, đã sang biểu diễn ở Việt Nam, góp phần thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Lào
- Nghị quyết số 53 NQ/TVQH ngày 15-1-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đoàn ca múa Bình Nhưỡng của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, đã sang biểu diễn tại Việt Nam, góp phần thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Triều Tiên
- Nghị quyết số 54 NQ/TVQH ngày 24-1-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 4 Huân chương Lao động hạng nhì và 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 9 đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng và phát triển ngành lâm nghiệp
- Nghị quyết số 55 NQ/TVQH ngày 24-1-1965 quyết định truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhì cho liệt sĩ Hoàng Văn Bế, xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh tỉnh Quảng Bình, đã hy sinh anh dũng để hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt; tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị và 12 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân vũ trang đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 56 NQ/TVQH ngày 24-1-1965 quyết định truy tặng Huân chương Độc lập hạng ba cho ông Đặng Xuân Thiều, nguyên đại biểu Quốc hội khóa I và khóa II, Giám đốc Vụ Bảo tồn bảo tàng, từ ngày tham gia cách mạng cho đến nay đã tích cực phấn đấu, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước
- Nghị quyết số 60 NQ/TVQH ngày 28-1-1965 quyết định tặng thưởng 8.363 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 4.919 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 13.282 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích xây dựng Quân đội nhân dân từ ngày hòa bình lập lại
- Nghị quyết số 61 NQ/TVQH ngày 28-1-1965 quyết định tặng thưởng 405 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 148 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 553 cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân vũ trang đã có thành tích xây dựng Công an nhân dân vũ trang từ ngày hòa bình lập lại
- Nghị quyết số 62 NQ/TVQH ngày 28-1-1965 quyết định truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 liệt sĩ: Nguyễn Quang Huy, dân quân xã Nga Quán, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái và Dương Trung Thắng, dân quân xã Kim Thành, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đã hy sinh anh dũng trong khi chiến đấu chống gián điệp, biệt kích; tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 13 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị và 10 cán bộ, chiến sĩ Dân quân tự vệ đã có thành tích xuất sắc trong khi chiến đấu chống gián điệp, biệt kích
- Nghị quyết số 63 NQ/TVQH ngày 28-1-1965 quyết định truy tặng 13 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 514 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 527 cán bộ và nhân dân; tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 780 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 787 cán bộ, gia đình và nhân dân, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc Việt Nam
-Nghị quyết số 64 NQ/TVQH ngày 28-1-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Vương Tấn Từ, công trình sư và Hậu Siêu Nho, kỹ thuật viên, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Sân bay Thủ đô
- Nghị quyết số 66 NQ/TVQH ngày 12-2-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì và 10 Huân chương Quân công hạng ba cho 11 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân vũ trang và Dân quân tự vệ, đã có thành tích bắn chìm tàu chiến Mỹ và bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời và vùng biển nước ta trong các trận chiến đấu ngày 1, ngày 7 và ngày 8-2-1965
- Nghị quyết số 67 NQ/TVQH ngày 16-2-1965 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 10 đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích bắn chìm tầu biệt kích của Mỹ và tay sai; bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời và vùng biển nước ta trong các trận chiến đấu ngày 1 và 11-2-1965
- Nghị quyết số 68 NQ/TVQH ngày 16-2-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì và 2 Huân chương Quân công hạng ba cho 3 đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 69 NQ/TVQH ngày 16-2-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Chu Quan Thổ, chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng và phát triển ngành lâm nghiệp
- Nghị quyết số 73 NQ/TVQH ngày 27-2-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Tạ Quang Bột, công trình sư; 4 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí: Điền Dã Thanh, tổng công trình sư, Triệu Đồng Nghĩa, công trình sư, Ngô Phượng Trì, công trình sư và Tô Mẫn Hiền, kỹ thuật viên, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Khu gang thép Thái Nguyên
- Nghị quyết số 74 NQ/TVQH ngày 27-2-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Từ Đại Mộc, chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng nhiều công trình công nghiệp và Sân bay Thủ đô
- Nghị quyết số 75 NQ/TVQH ngày 6-3-1965 quyết định hủy bỏ Nghị quyết số 17 NQ/TVQH của UBTVQH ngày 31-8-1964; tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Vĩnh Phúc và Hưng Yên, đã có thành tích trong phong trào phụ nữ thi đua thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1963
- Nghị quyết số 76 NQ/TVQH ngày 10-3-1965 quyết định truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 39 Huân chương Chiến công hạng ba cho 41 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hy sinh anh dũng để hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt; tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì và 44 Huân chương Chiến công hạng ba cho 11 đơn vị và 52 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 77 NQ/TVQH ngày 10-3-1965 quyết định truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã lập được chiến công xứng đáng và hy sinh anh dũng trong các trận chiến đấu ngày 7, 8 và 11-2-1965; tặng thưởng 17 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 22 Huân chương Chiến công hạng ba cho 30 đơn vị, 18 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ đã lập được chiến công xứng đáng trong các trận chiến đấu ngày 7, 8 và 11-2-1965
- Nghị quyết số 78 NQ/TVQH ngày 10-3-1965 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 18 đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ đã lập được chiến công xứng đáng trong trận chiến đấu ngày 2-3-1965
- Nghị quyết số 79 NQ/TVQH ngày 15-3-1965 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 17 đơn vị và 1 cá nhân thuộc ngành Công an nhân dân vũ trang đã có những thành tích xứng đáng trong các trận chiến đấu ngày 5-8-1964, ngày 7, 8 và 11-2-1965
- Nghị quyết số 80 NQ/TVQH ngày 15-3-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Tuyên Chiếu, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Khu gang thép Thái Nguyên
- Nghị quyết số 81 NQ/TVQH ngày 15-3-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Kovaliov Constantin Philipovitch, Phó cố vấn về các vấn đề kinh tế của Đại sứ quán Liên Xô tại Việt Nam đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện các hiệp định kinh tế giữa hai nước Việt Nam và Liên Xô
- Nghị quyết số 82 NQ/TVQH ngày 24-3-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 đơn vị, 4 cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân vũ trang đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 83 NQ/TVQH ngày 24-3-1965 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 15 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị và 13 cá nhân thuộc ngành công an, bưu điện và giáo dục, đã có thành tích trong các trận chiến đấu ngày 1, 7, 8 và 11-2-1965 và 2-3-1965
- Nghị quyết số 84 NQ/TVQH ngày 24-3-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 2 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các trận chiến đấu ngày 14 và 15-3-1965
- Nghị quyết số 85 NQ/TVQH ngày 24-3-1965 quyết định truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Nguyễn Văn Từ, Trung đội trưởng tự vệ Xưởng nông cụ Quyết thắng thuộc huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, đã hy sinh anh dũng trong trận chiến đấu ngày 19 tháng 3 năm 1965; tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong trận chiến đấu ngày 19-3-1965
- Nghị quyết số 87 NQ/TVQH ngày 29-3-1965 quyết định tặng thưởng danh hiệu vinh dự “Anh hùng lao động” của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho 2 nhà du hành vũ trụ Liên Xô: đại tá Paven Bêliaép, trung tá Alếchxây Lêônốp, đã thành công tốt đẹp trong chuyến bay vào vũ trụ trên con tàu vũ trụ “Rạng Đông 2” ngày 18-3-1965
- Nghị quyết 88 NQ/TVQH ngày 29-3-1965 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị đã lập được nhiều thành tích, góp phần xứng đáng vào những thắng lợi trong các trận chiến đấu ngày 15 và 19-3-1965
- Nghị quyết số 90 NQ/TVQH ngày 3-4-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất và 10 Huân chương Lao động hạng ba cho 11 đồng chí chuyên gia của nước Cộng hòa Dân chủ Đức đã có công giúp Chính phủ ta trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa
- Nghị quyết số 91 NQ/TVQH ngày 3-4-1965 quyết định truy tặng 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 18 liệt sĩ đã hy sinh anh dũng, góp phần xứng đáng vào những thắng lợi của các trận chiến đấu chống máy bay Mỹ trong tháng 2 và 3 năm 1965; tặng thưởng 10 Huân chương Quân công hạng ba và 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 59 Huân chương Chiến công hạng ba cho 38 đơn vị và 42 cá nhân thuộc các lực lượng vũ trang, nửa vũ trang và các ngành dân chính, đã lập được chiến công xứng đáng, bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 2 và 3-1965
- Nghị quyết số 92 NQ/TVQH ngày 4-4-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Li Hiong Un, trưởng đoàn chuyên gia Triều Tiên, Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Li Mun Sop, chuyên gia Triều Tiên về đạo diễn và 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 3 đồng chí chuyên gia Triều Tiên: Pac Hiong Xuc, chuyên gia về dương cầm, Cang Long Hoan, nghệ sĩ đơn ca và Pac Long Dal, chuyên gia về thiết kế mỹ thuật, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng nền nghệ thuật sân khấu
- Nghị quyết số 95 NQ/TVQH ngày 8-4-1965 quyết định truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất và 2 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 3 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh, góp phần xứng đáng vào thắng lợi của trận chiến đấu ngày 31-3-1965; tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng nhì, 7 Huân chương Quân công hạng ba, 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 16 Huân chương Chiến công hạng nhì và 19 Huân chương Chiến công hạng ba cho 58 đơn vị và 1 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân vũ trang và Dân quân tự vệ, đã có thành tích bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các trận chiến đấu ngày 30, 31-3 và 1-4-1965
- Nghị quyết số 96 NQ/TVQH ngày 8-4-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 2 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất và 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 11 đơn vị Công an nhân dân vũ trang, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an, đồng thời góp phần xứng đáng vào những thắng lợi trong các trận chiến đấu ngày 8 và 11-2, và 8, 15 và 24-3-1965
- Nghị quyết số 97 NQ/TVQH ngày 8-4-1965 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 25 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các trận chiến đấu ngày 3 và 4-4-1965
- Nghị quyết số 98 NQ/TVQH ngày 9-4-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Trương Văn Thành, chuyên gia kinh tế của cơ quan đại diện Ủy ban liên lạc kinh tế đối ngoại của Trung Quốc tại Việt Nam, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện những hiệp định đã được ký kết giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc
- Nghị quyết số 99 NQ/TVQH ngày 9-4-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Trang Chí Hồ, chuyên gia của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và phát triển ngành thủy sản
- Nghị quyết số 106 NQ/TVQH ngày 24-4-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Lưu Trung, Chủ nhiệm Văn phòng và Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Vương Thanh Vân, cán bộ công tác tại Văn phòng Ủy ban liên lạc kinh tế với nước ngoài của Trung Quốc tại Việt Nam đã có công trong việc giúp Chính phủ ta thực hiện tốt kế hoạch hợp tác khoa học kỹ thuật giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc
- Nghị quyết số 107 NQ/TVQH ngày 24-4-1965 quyết định truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong các trận chiến đấu ngày 2, 26 và 29-3-1965 và ngày 3 và 7-4-1965; tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì và 26 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đơn vị và 41 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các trận chiến đấu ngày 2, 26 và 29-3-1965, và ngày 3 và 7-4-1965
- Nghị quyết số 108 NQ/TVQH ngày 29-4-1965 quyết định truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí chuyên gia Trung Quốc Trương Hưng Phát, kỹ sư điện, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy điện Việt Trì và Nhà máy điện Hà Bắc
- Nghị quyết số 112 NQ/TVQH ngày 6-5-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho: Đội xe 108 thuộc Trạm xe B1, Ban vận tải B; đồng chí Thái Văn Nho, lái xe Đội xe 108 thuộc Trạm xe B1, Ban vận tải B, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 113 NQ/TVQH ngày 11-5-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Brounak Ianina Evguenievna, chuyên gia Liên Xô về múa balê, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Trường múa Việt Nam
- Nghị quyết số 114 NQ/TVQH ngày 11-5-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho nữ đồng chí Lộ Anh Chi, công trình sư thiết kế và Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Tần Thế Chiêu, kỹ thuật viên công nghệ miến, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng Nhà máy miến, mỳ chính Việt Trì
- Nghị quyết số 115 NQ/TVQH ngày 17-5-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 3 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Trương Tỉnh Trung, cán bộ kỹ thuật; Hoàng Tiêu Truyền, trưởng Ban kích kéo và Lại Bá Nguyên, công nhân đá, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc giúp tỉnh Quảng Ninh xây dựng cầu Ca Long (Móng Cái)
- Nghị quyết số 116 NQ/TVQH ngày 19-5-1965 quyết định truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho ông Trần Quang Sơn, ủy viên Đảng đoàn Bộ Giao thông vận tải, Bí thư Đảng ủy Tổng Cục đường sắt, từ năm 1933 đến nay, đã luôn luôn tận tụy phục vụ cho cách mạng, đã có nhiều thành tích trong công tác và ngày 19-5-1965 đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 117 NQ/TVQH ngày 27-5-1965 quyết định tặng thưởng 2.641 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 2.120 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 4.761 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân vũ trang, đã có thành tích xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vũ trang từ ngày hòa bình được lập lại
- Nghị quyết số 118 NQ/TVQH ngày 27-5-1965 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 24 Huân chương Lao động hạng ba cho 24 đơn vị và 2 cá nhân, đã lập được thành tích xứng đáng trong việc xây dựng và phát triển ngành giáo dục trong năm học 1963-1964
- Nghị quyết số 119 NQ/TVQH ngày 27-5-1965 quyết định truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất và 1 Huân chương Kháng chiến hạng ba; tặng thưởng 16 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 13 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 31 gia đình, đã có đông người tòng quân trong thời kỳ kháng chiến
- Nghị quyết số 120 NQ/TVQH ngày 27-5-1965 quyết định truy tặng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 129 Huân chương Kháng chiến hạng ba; tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 110 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 246 cán bộ, công nhân, viên chức, các gia đình và nhân dân đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc Việt Nam
- Nghị quyết số 121 NQ/TVQH ngày 27-5-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 13 Huân chương Lao động hạng nhì và 202 Huân chương Lao động hạng ba cho 209 đơn vị và 7 cá nhân, đã có thành tích thi đua thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1964
- Nghị quyết số 122 NQ/TVQH ngày 27-5-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Ngô Nguyên Vỹ chuyên gia Trung Quốc, kỹ sư kiến trúc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thi công một số công trình thuộc Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
- Nghị quyết số 126 NQ/TVQH ngày 1-6-1965 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đơn vị và 12 cán bộ và chiến sĩ thuộc Công an nhân dân vũ trang, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an, đồng thời góp phần xứng đáng vào những thắng lợi của các trận chiến đấu trong tháng 3 và 4-1965
- Nghị quyết số 127 NQ/TVQH ngày 7-6-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Khổng Tử Cương, Phó đoàn chuyên gia Trung Quốc và Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Vương Phúc Nguyên, công trình sư công nghệ đay, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy dệt 8-3
- Nghị quyết số 129 NQ/TVQH ngày 26-6-1965 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì và 13 Huân chương Lao động hạng ba cho 16 đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc
- Nghị quyết số 130 NQ/TVQH ngày 8-7-1965 quyết định truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì và 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 28 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân vũ trang, và Dân quân tự vệ, đã lập được chiến công xứng đáng và đã hy sinh anh dũng; tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 13 Huân chương Quân công hạng ba, 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì và 61 Huân chương Chiến công hạng ba cho 68 đơn vị và 48 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân vũ trang và Dân quân tự vệ, đã lập được chiến công xứng đáng trong các trận chiến đấu tháng 2, 3, 4 và 5-1965
- Nghị quyết số 131 NQ/TVQH ngày 8-7-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị và cá nhân đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong việc phục vụ các trận chiến đấu trong tháng 2, 3, 4 và 5-1965
- Nghị quyết số 132 NQ/TVQH ngày 8-7-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 2 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Quân khu Tây Bắc, đã anh dũng chiến đấu bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các trận chiến đấu ngày 20, 22, 23, 24, 29-6 và 2-7-1965
- Nghị quyết số 133 NQ/TVQH ngày 16-7-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 2 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 12 Huân chương Chiến công hạng nhì và 49 Huân chương Chiến công hạng ba cho 16 đơn vị và 54 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt; truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 28 Huân chương Chiến công hạng ba cho 33 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hy sinh anh dũng để hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 135 NQ/TVQH ngày 27-7-1965 quyết định truy tặng Huân chương chiến công hạng ba cho em Nguyễn Văn Ngọc, 13 tuổi, ở xóm Nhân, thuộc xã Quang Trung, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, đã hy sinh anh dũng ngày 5-4-1965, để cứu một em bé trong một cuộc bắn phá của máy bay Mỹ
- Nghị quyết số 136 NQ/TVQH ngày 27-7-1965 quyết định tặng thưởng 21 Huân Chương chiến công hạng nhất, 30 Huân chương Chiến công hạng nhì và 184 Huân chương Chiến công hạng ba cho 22 đơn vị, 213 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ đã anh dũng chiến đấu bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong tháng 4 và 5-1965; truy tặng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 67 Huân chương Chiến công hạng ba cho 87 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 139 NQ/TVQH ngày 4-8-1965 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 15 Huân chương Chiến công hạng ba cho 25 đơn vị Quân đội nhân dân và Dân quân du kích đã anh dũng chiến đấu bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong tháng 6 và 7-1965
- Nghị quyết số 140 NQ/TVQH ngày 10-8-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Trinh Khiết Thục, trưởng đoàn chuyên gia Trung Quốc, Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Vương Kỳ, phó đoàn chuyên gia Trung Quốc và 2 Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí: Triệu Duy Trinh, công trình sư thiết kế và thi công kho dầu, Thích Vĩnh Thanh, công trình sư cơ khí lắp máy làm lạnh, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Sân bay Thủ đô
- Nghị quyết số 141 NQ/TVQH ngày 10-8-1965 quyết định truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Trần Quý Kiên, Thứ trưởng Bộ Thủy lợi, đã suốt đời hoạt động cho sự nghiệp cách mạng, nêu cao tinh thần chiến đấu liên tục trong nhiều cương vị công tác, đã tích cực tham gia xây dựng ngành thủy lợi, góp phần xứng đáng vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà
- Nghị quyết số 146 NQ/TVQH ngày 16-8-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 10 Huân chương Quân công hạng ba, 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 22 Huân chương Chiến công hạng nhì và 51 Huân chương Chiến công hạng ba cho 57 đơn vị và 40 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, Dân quân du kích, tự vệ và Công an nhân dân vũ trang, đã anh dũng chiến đấu bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong tháng 4, 5, 6 và 7-1965; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì và 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 20 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 147 NQ/TVQH ngày 25-8-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Thẩm Diêu Phát, trưởng đoàn chuyên gia Nhà máy dệt 8-3, Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Thẩm Tung Tường, phó đoàn chuyên gia, phụ trách công trình in nhuộm và 2 Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Từ Gia Nghĩa, công trình sư về điện và Lý Địch Dân, công trình sư về điều tiết không khí công nghiệp, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy dệt 8-3
- Nghị quyết số 148 NQ/TVQH ngày 29-8-1965 quyết định tặng thưởng 9 Huân chương Độc lập hạng nhất và hạng nhì cho 3 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và 6 tỉnh đã lập nhiều thành tích đặc biệt trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 149 NQ/TVQH ngày 30-8-1965 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì và 53 Huân chương Lao động hạng ba cho 26 tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa, 27 đơn vị và 3 cá nhân đã có thành tích thi đua thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1964 và hiện nay vẫn giữ tác dụng gương mẫu trong phong trào thi đua chống Mỹ, cứu nước; truy tặng 1 Huân chương Lao động hạng ba cho 1 công nhân đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 150 NQ/TVQH ngày 30-8-1965 quyết định tặng thưởng 25 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 35 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 60 cán bộ, công nhân, viên chức, gia đình và cá nhân trong nhân dân đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc Việt Nam
- Nghị quyết số 151 NQ/TVQH ngày 30-8-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị (Dân quân tự vệ, cán bộ và nhân dân) thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đã tham gia và phục vụ chiến đấu trong các trận đánh máy bay Mỹ từ ngày 5-8-1964 và nhất là từ tháng 4 năm 1965; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 152 NQ/TVQH ngày 30-8-1965 quyết định tặng thưởng 79 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 471 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 550 cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân vũ trang đã có thành tích xây dựng Công an nhân dân vũ trang từ ngày hòa bình được lập lại; truy tặng 4 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất cho 4 cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân vũ trang đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 154 NQ/TVQH ngày 31-8-1965 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 18 Huân chương Chiến công hạng ba cho 17 đơn vị, 13 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, Dân quân tự vệ và Công an nhân dân vũ trang đã anh dũng chiến đấu với máy bay Mỹ và chống thổ phỉ, biệt kích để bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 4, 5, 6, 7 và 8-1965; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 155 NQ/TVQH ngày 10-9-1965 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng nhì và 13 Huân chương Lao động hạng ba cho 20 đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc
- Nghị quyết số 156 NQ/TVQH ngày 16-9-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Boisov Fédor Stépanovitch chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc giảng dạy tại trường Trung cấp Hàng hải
- Nghị quyết số 157 NQ/TVQH ngày 23-9-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Kiều Quý Nguyên, Phó đại diện kinh tế của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Việt Nam, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện những hiệp nghị đã được ký kết giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc
- Nghị quyết số 158 NQ/TVQH ngày 23-9-1965 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 6 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Khu Liên hợp gang thép Thái Nguyên
- Nghị quyết số 159 NQ/TVQH ngày 28-9-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Ivanov, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô công tác tại Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong việc giúp đỡ nhân dân Việt Nam và trong việc củng cố tình hữu nghị giữa hai nước Việt Nam và Liên Xô
- Nghị quyết số 160 NQ/TVQH ngày 2-10-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho Trung đoàn 245 thuộc Cục Quản lý xe, Tổng cục Hậu cần, đã lập được nhiều thành tích xứng đáng trong công tác vận chuyển phục vụ chiến trường
- Nghị quyết số 161 NQ/TVQH ngày 2-10-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho 12 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng chiến đấu, bắn rơi nhiều máy bay của giặc Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 6, 7, 8-1965
- Nghị quyết số 162 NQ/TVQH ngày 5-10-1965 quyết định tặng thưởng 18 Huân chương Chiến công hạng nhì và 82 Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 163 NQ/TVQH ngày 5-10-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ và chiến sĩ Đồn công an Hàm Rồng và ông Mai Xuân Điểm, đã có thành tích xuất sắc trong các trận chiến đấu ngày 3 và 4-4 -1965
- Nghị quyết số 164 NQ/TVQH ngày 10-10-1965 quyết định truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho liệt sĩ Lê Bá Nguyên, tức Lê Bá Tập, công nhân Hạt 5 thuộc Đoạn bảo dưỡng đường bộ 1, Ty Giao thông vận tải Sơn La, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ; tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị thuộc tỉnh Sơn La, đã anh dũng chiến đấu chống máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các trận chiến đấu tháng 6, 7, 8 và 9-1965
- Nghị quyết số 168 NQ/TVQH ngày 13-10-1965 quyết định truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 40 Huân chương Chiến công hạng ba; tặng thưởng 17 Huân chương Chiến công hạng nhất, 22 Huân chương Chiến công hạng nhì và 99 Huân chương Chiến công hạng ba cho 71 đơn vị, 67 cá nhân và 52 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ đã anh dũng chiến đấu chống máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các trận chiến đấu tháng 7 và 8-1965
- Nghị quyết số 169 NQ/TVQH ngày 29-10-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đơn vị và 2 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang đã anh dũng và liên tục chiến đấu, bắn rơi và bắn bị thương nhiều máy bay Mỹ và đã nêu cao tinh thần chịu đựng gian khổ, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong việc lùng bắt bọn biệt kích, bảo vệ biên giới và bờ biển nước ta; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
- Nghị quyết số 170 NQ/TVQH ngày 31-10-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
- Nghị quyết số 171 NQ/TVQH ngày 4-11-1965 quyết định truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho ông Nguyễn Văn Nghệ, thợ máy ca nô và ông Trần Văn Tam, công nhân phà Bến Thủy, thuộc Ty Giao thông vận tải Nghệ An đã hy sinh anh dũng trong khi làm nhiệm vụ; tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho cá nhân, cán bộ và các đơn vị, đã anh dũng chiến đấu chống máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 3, 4, 5, 6 và 7-1965
- Nghị quyết số 172 NQ/TVQH ngày 10-11-1965 quyết định truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 26 Huân chương Chiến công hạng nhì và 112 Huân chương Chiến công hạng ba cho 139 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu; tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 21 Huân chương Quân công hạng ba, 16 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì và 72 Huân chương Chiến công hạng ba cho 82 đơn vị và 57 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, Dân quân tự vệ đã anh dũng chiến đấu chống máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 8, 9 và 10-1965
- Nghị quyết số 173 NQ/TVQH ngày 10-11-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ và chiến sĩ Đội phòng cháy và chữa cháy, thuộc Ty Công an Nghệ An; cán bộ và chiến sĩ Đội Công an thị trấn Hồ Xá, khu vực Vĩnh Linh đã lập được thành tích xứng đáng trong các trận chiến đấu chống máy bay Mỹ ngày 8-2 và 10, 11, 12-5-1965
- Nghị quyết số 174 NQ/TVQH ngày 11-11-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Tiêu Hán Khôn, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy mỳ, bánh, kẹo Hà Nội
- Nghị quyết số 175 NQ/TVQH ngày 15-11-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đoàn nghệ thuật ca múa Sibêri thuộc Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết, đã sang biểu diễn ở Việt Nam, góp phần thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Liên Xô
- Nghị quyết số 176 NQ/TVQH ngày 25-11-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho tạp chí Học tập, đã có nhiều thành tích trong việc tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
- Nghị quyết số 177 NQ/TVQH ngày 25-11-1965 quyết định tặng thưởng 778 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 2.074 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 2.852 cán bộ và chiến sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xây dựng Quân đội từ ngày hòa bình lập lại
- Nghị quyết số 182 NQ/TVQH ngày 27-11-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho các cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vũ trang tỉnh Quảng Bình; cán bộ và chiến sĩ Ty Công an Quảng Bình, đã lập được nhiều thành tích xứng đáng trong công tác bảo vệ trị an, chống gián điệp biệt kích và trong các trận chiến đấu chống máy bay Mỹ
- Nghị quyết số 183 NQ/TVQH ngày 5-12-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Đại đội 42 thuộc Đoàn 125, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 184 NQ/TVQH ngày 5-12-1965 quyết định truy tặng Huân chương Độc lập hạng ba cho cụ Doãn Kế Thiện, ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nguyên Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, đã tích cực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, có nhiều thành tích trong việc tăng cường khối đoàn kết toàn dân, góp phần cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước
- Nghị quyết số 185 NQ/TVQH ngày 10-12-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đoàn ca múa Quân đội nhân dân Anbani, đã sang biểu diễn ở Việt Nam, góp phần thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Anbani
- Nghị quyết số 186 NQ/TVQH ngày 17-12-1965 quyết định truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ; tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 10 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12 đơn vị và 2 cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 187 NQ/TVQH ngày 18-12-1965 quyết định truy tặng 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu; tặng thưởng 6 Huân chương Quân công hạng ba, 17 Huân chương Chiến công hạng nhất, 39 Huân chương Chiến công hạng nhì và 35 Huân chương Chiến công hạng ba cho 91 đơn vị, 6 cán bộ và chiến sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng chiến đấu chống máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 6, 9 và 10-1965
- Nghị quyết số 188 NQ/TVQH ngày 20-12-1965 quyết định tặng thưởng 541 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 1.616 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 2.157 cán bộ và chiến sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xây dựng Quân đội nhân dân từ ngày hòa bình lập lại
- Nghị quyết số 189 NQ/TVQH ngày 20-12-1965 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 138 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 311 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 450 cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân vũ trang, đã có thành tích xây dựng ngành Công an nhân dân vũ trang từ ngày hòa bình lập lại
- Nghị quyết số 190 NQ/TVQH ngày 28-12-1965 quyết định truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho ông Lê Xuân Long, Thuyền trưởng Thuyền số 6 thuộc Hợp tác xã vận tải Phúc Thọ, Ty Giao thông vận tải Nghệ An, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ; tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho Đại đội xe 23, thuộc Trạm B2, Ban vận tải B, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 191 NQ/TVQH ngày 28-12-1965 quyết định truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 15 Huân chương Chiến công hạng nhì và 83 Huân chương Chiến công hạng ba cho 103 liệt sĩ; tặng thưởng 20 Huân chương Chiến công hạng nhất, 35 Huân chương Chiến công hạng nhì và 140 Huân chương Chiến công hạng ba cho 63 đơn vị, 132 cán bộ và chiến sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng chiến đấu chống máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 7, 8, 9 và 10-1965
- Nghị quyết số 192 NQ/TVQH ngày 29-12-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Dorliguine Seren, bác sĩ thú y, chuyên gia Mông Cổ, đã có công giúp Chính phủ ta về kỹ thuật thú y và chăn nuôi cừu
- Nghị quyết số 193 NQ/TVQH ngày 29-12-1965 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Tần Chí Hùng, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy mỳ, bánh, kẹo Hà Nội
- Nghị quyết số 194 NQ/TVQH ngày 29-12-1965 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất và 9 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị và 5 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, đã anh dũng chiến đấu bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 7, 8, 9 và 10-1965; truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 2 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 195 NQ/TVQH ngày 8-1-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Hoàn Kỳ Đạo, kỹ sư về lúa, Lâm Nhạt Tâm, lão nông, Lam Tập Minh, lão nông, Trần Khải Tân, kỹ sư về mía và Tạ Gia Lục, kỹ sư về mía, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc nghiên cứu ngành nông nghiệp
- Nghị quyết số 196 NQ/TVQH ngày 11-1-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đoàn nghệ thuật bì ảnh và múa rối tỉnh Hồ Nam (Trung Quốc), đã sang biểu diễn ở Việt Nam, góp phần thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc
- Nghị quyết số 197 NQ/TVQH ngày 13-1-1966 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì và 36 Huân chương Chiến công hạng ba cho 40 đơn vị và 12 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã anh dũng chiến đấu bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 10 và 11-1965; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 13 Huân chương Chiến công hạng ba cho 16 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi đấu
- Nghị quyết số 198 NQ/TVQH ngày 13-1-1966 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Quân công hạng ba, 15 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì và 20 Huân chương Chiến công hạng ba cho 26 đơn vị, 31 cán bộ và chiến sĩ, đã lập nhiều chiến công trong các trận chiến đấu tháng 8, 9, 10 và 11-1965; truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 2 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất và 5 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 14 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 199 NQ/TVQH ngày 13-1-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho: Hợp tác xã nông nghiệp Liên Phương ở xã Yên Từ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình là lá cờ đầu toàn miền Bắc về phong trào trồng cây chống gió bão, bảo vệ đồng ruộng và nhân dân, cán bộ xã Đào Xá, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ là lá cờ đầu toàn miền Bắc về trồng cây gây rừng ở đồi núi
- Nghị quyết số 208 NQ/TVQH ngày 18-1-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đơn vị và 1 chiến sĩ thuộc Công an nhân dân vũ trang, đã anh dũng chiến đấu bắn rơi và bắn bị thương nhiều máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 5, 6, 7, 8 và 9-1965; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 209 NQ/TVQH ngày 18-1-1966 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 32 Huân chương Chiến công hạng ba cho 23 đơn vị và 25 cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 14 Huân chương Chiến công hạng ba cho 19 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 210 NQ/TVQH ngày 18-1-1966 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 16 Huân chương Chiến công hạng nhì và 34 Huân chương Chiến công hạng ba cho 41 đơn vị, 14 cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã anh dũng chiến đấu bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 10, 11 và 12-1965; truy tặng 12 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 211 NQ/TVQH ngày 20-1-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đơn vị Công an nhân dân vũ trang, đã anh dũng chiến đấu bắn rơi và bắn bị thương nhiều máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta trong các tháng 9, 10 và 11-1965
- Nghị quyết số 212 NQ/TVQH ngày 20-1-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho Nông trường Rạng Đông (Nam Hà), đã anh dũng chiến đấu ngày 4-9-1965, bắn cháy và bắn bị thương máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta và sau trận chiến đấu đã nhanh chóng thu dọn chiến trường và phục hồi sản xuất
- Nghị quyết số 213 NQ/TVQH ngày 22-1-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho Đơn vị 152 thuộc Quân khu Đông Bắc đã anh dũng chiến đấu ngày 22-1-1966, bắn rơi máy bay Mỹ, bảo vệ vùng trời nước ta
- Nghị quyết số 214 NQ/TVQH ngày 2-2-1966 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 24 Huân chương Chiến công hạng nhì và 24 Huân chương Chiến công hạng ba cho 28 đơn vị, 26 cán bộ và chiến sĩ, đã lập được nhiều thành tích trong các trận chiến đấu tháng 8, 9, 10 và 11-1965; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 32 Huân chương Chiến công hạng nhì và 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 35 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 215 NQ/TVQH ngày 3-2-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đơn vị Công an thành phố Nam Định, đã lập thành tích xứng đáng trong các trận chiến đấu chống máy bay Mỹ ngày 28-6 và ngày 2, 4-7-1965
- Nghị quyết số 216 NQ/TVQH ngày 3-2-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 22 Huân chương Lao động hạng nhì và 25 Huân chương Lao động hạng ba cho 48 đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc đo đạc và lập bản đồ ở miền Bắc
- Nghị quyết số 217 NQ/TVQH ngày 7-2-1966 quyết định tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 15 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12 đơn vị, 10 cán bộ và chiến sĩ, đã lập được nhiều chiến công trong chiến đấu tháng 8, 9, 10, 11 và 12-1965
- Nghị quyết số 218 NQ/TVQH ngày 17-2-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho nhân dân và cán bộ tỉnh Hưng Yên và Hải Dương; Huân chương Lao động hạng nhì cho nhân dân và cán bộ tỉnh Yên Bái, Hòa Bình và Vĩnh Phúc; Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ tỉnh Ninh Bình, Quảng Bình, Nghệ An, Phú Thọ và Nam Hà, đã lập được nhiều thành tích trong công tác thủy lợi hai năm 1964-1965
- Nghị quyết số 219 NQ/TVQH ngày 4-3-1966 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 11 đơn vị và 1 cán bộ thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang, đã có nhiều thành tích diệt máy bay Mỹ và hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh trong các trận chiến đấu năm 1965; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 220 NQ/TVQH ngày 4-3-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 10 đơn vị và 4 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã anh dũng chiến đấu bắn rơi máy bay Mỹ trong năm 1965; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 30 Huân chương Chiến công hạng ba cho 33 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 221 NQ/TVQH ngày 5-3-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí chuyên gia Trung Quốc Chung Thạch Kim, thuyền trưởng, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc giúp tỉnh Quảng Ninh đào tạo cán bộ thủy thủ và xây dựng một đoàn tàu đánh cá biển
- Nghị quyết số 222 NQ/TVQH ngày 12-3-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì và 136 Huân chương Chiến công hạng ba cho 155 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã lập được chiến công trong năm 1965; truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất và 8 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 98 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 223 NQ/TVQH ngày 12-3-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí chuyên gia Trung Quốc Lưu Bảo Nhiệm, đã có công giúp Chính phủ ta về kỹ thuật trồng khoai lang
- Nghị quyết số 224 NQ/TVQH ngày 16-3-1966 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhất, 10 Huân chương Lao động hạng nhì, 69 Huân chương Lao động hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì và 26 Huân chương Chiến công hạng ba cho 91 đơn vị và 25 cá nhân ngành giao thông vận tải, đã lập được thành tích xuất sắc trong lao động và đã lập được chiến công trong phục vụ chiến đấu; truy tặng 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 1 thủy thủ và 3 công nhân, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 225 NQ/TVQH ngày 19-3-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 6 đơn vị ngành nội thương: Ngành thương nghiệp tỉnh Lào Cai, Hải Dương, Thái Bình, Quảng Bình, Công ty Vật liệu kiến thiết tỉnh Thái Bình và Công ty Tổng hợp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch Nhà nước năm 1965, góp phần tích cực vào việc phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu và đời sống nhân dân
- Nghị quyết số 226 NQ/TVQH ngày 19-3-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho nhân dân và cán bộ của các tỉnh Lào Cai, Hòa Bình; Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ tỉnh Vĩnh Phúc, Hải Dương và Nam Hà, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành trước thời hạn kế hoạch bổ túc văn hóa 5 năm lần thứ nhất và căn bản xóa xong nạn mù chữ ở vùng rẻo cao
- Nghị quyết số 227 NQ/TVQH ngày 19-3-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đoàn ca múa Phương Đông (Trung Quốc), đã sang biểu diễn ở Việt Nam, góp phần thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc
- Nghị quyết số 228 NQ/TVQH ngày 19-3-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 14 Huân chương Chiến công hạng ba cho 23 đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, đã anh dũng chiến đấu bắn rơi máy bay Mỹ trong tháng 1 và 2-1966; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 1 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 229 NQ/TVQH ngày 19-3-1966 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 33 Huân chương Chiến công hạng ba cho 24 đơn vị và 19 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 liệt sĩ, đã anh dũng trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 230 NQ/TVQH ngày 23-3-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đoàn xiếc của Bộ Đường sắt Trung Quốc, đã sang biểu diễn ở Việt Nam, góp phần thắt chặt tình hữu nghị chiến đấu giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc
- Nghị quyết số 231 NQ/TVQH ngày 26-3-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lưu Niệm Dân, chuyên gia Trung Quốc, công trình sư về muối, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khảo sát và thiết kế đồng muối theo phương pháp phơi nước
- Nghị quyết số 232 NQ/TVQH ngày 31-3-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 23 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đơn vị và 19 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu trong năm 1965
- Nghị quyết số 233 NQ/TVQH ngày 31-3-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 37 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 28 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 66 cán bộ, công nhân thoát ly và cán bộ xã, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc Việt Nam
- Nghị quyết số 234 NQ/TVQH ngày 31-3-1966 quyết định tặng thưởng 30 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 9 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 40 gia đình và cá nhân trong nhân dân, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc Việt Nam
- Nghị quyết số 235 NQ/TVQH ngày 31-3-1966 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đơn vị, 9 cán bộ và chiến sĩ, đã lập được nhiều chiến công trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu trong năm 1965; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất và 6 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 7 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 235b NQ/TVQH ngày 30-4-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Độc lập hạng nhất, 4 Huân chương Độc lập hạng nhì, 1 Huân chương Quân công hạng nhất, 4 Huân chương Quân công hạng nhì và 3 Huân chương Quân công hạng ba cho 13 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã lập được nhiều chiến công vẻ vang và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 236 NQ/TVQH ngày 3-5-1966 quyết định tặng thưởng 9 Huân chương Lao động hạng nhất, 33 Huân chương Lao động hạng nhì và 83 Huân chương Lao động hạng ba cho 125 đồng chí chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc phát triển kinh tế và văn hóa
- Nghị quyết số 237 NQ/TVQH ngày 3-5-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 25 Huân chương Chiến công hạng ba cho 17 đơn vị, 17 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 30 Huân chương Chiến công hạng ba cho 31 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 238 NQ/TVQH ngày 3-5-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì và 55 Huân chương Chiến công hạng ba cho 50 đơn vị và 18 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam , đã lập nhiều chiến công trong các trận chiến đấu tháng 11 và 12-1965, tháng 1 và 2-1966; truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 18 Huân chương Chiến công hạng ba cho 22 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 239 NQ/TVQH ngày 3-5-1966 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì và 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 5 đồng chí chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc phát triển kinh tế và văn hóa
- Nghị quyết số 240 NQ/TVQH ngày 9-5-1966 quyết định tặng thưởng 16 Huân chương Chiến công hạng nhất, 33 Huân chương Chiến công hạng nhì và 78 Huân chương Chiến công hạng ba cho 57 đơn vị, 70 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu trong các tháng 8, 9, 10,11 và 12-1965
- Nghị quyết số 241 NQ/TVQH ngày 9-5-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 7 Huân chương Lao động hạng nhì và 55 Huân chương Lao động hạng ba cho 64 cán bộ và công nhân viên Đoàn 959, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt; truy tặng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 1 cán bộ của Đoàn đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ và 1 cán bộ mới từ trần, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 242 NQ/TVQH ngày 9-5-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì và 50 Huân chương Chiến công hạng ba cho 28 đơn vị, 46 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt; truy tặng 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 246 NQ/TVQH ngày 11-5-1966 quyết định truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng ba cho cụ Dương Thị Hai, quê xã Khánh Hưng, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng, có 5 người con tòng quân trong thời kỳ kháng chiến
- Nghị quyết số 247 NQ/TVQH ngày 11-5-1966 quyết định tặng thưởng 955 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 1.231 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 2.186 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân vũ trang từ ngày hòa bình được lập lại
- Nghị quyết số 248 NQ/TVQH ngày 13-5-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho hạ sĩ Nguyễn Thị Ngọc Đoàn, thuộc Đội 6, Cục 22, Bộ Công an, đã nêu cao tinh thần dũng cảm bảo vệ an toàn cho một người khách quốc tế trong lúc máy bay địch oanh tạc
- Nghị quyết số 249 NQ/TVQH ngày 13-5-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong một số trận chiến đấu trong năm 1965
- Nghị quyết số 250 NQ/TVQH ngày 14-5-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Điền Quảng Thủ, trưởng đoàn chuyên gia Trung Quốc và Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lục Thiếu Hoa, công trình sư, phó đoàn chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng hệ thống máy xay xát lương thực
- Nghị quyết số 251 NQ/TVQH ngày 24-5-1966 quyết định tặng thưởng 7 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 8 Huân chương Chiến công hạng nhì, 17 Huân chương Chiến công hạng ba cho 36 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 252 NQ/TVQH ngày 24-5-1966 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 42 Huân chương Chiến công hạng ba cho 31 đơn vị, 25 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã lập được nhiều chiến công trong các trận chiến đấu tháng 10, 11 và 12-1965 và tháng 1 và 2-1966; truy tặng 11 Huân chương Chiến công hạng nhì và 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 19 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 253 NQ/TVQH ngày 14-6-1966 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 82 Huân chương Chiến công hạng ba cho 26 đơn vị, 70 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, đã lập được nhiều chiến công trong các trận chiến đấu tháng 1, 2, 3 và 4-1966; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất và 4 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 5 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 254 NQ/TVQH ngày 14-6-1966 quyết định tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 19 Huân chương Chiến công hạng ba cho 34 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 257 NQ/TVQH ngày 18-6-1966 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 41 Huân chương Chiến công hạng ba cho 11 đơn vị, 40 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, công nhân quốc phòng và thanh niên xung phong, đã hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt tốt
- Nghị quyết số 258 NQ/TVQH ngày 18-6-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho Ty Công an tỉnh Quảng Bình; Huân chương Chiến công hạng nhì cho Sở Công an Hải Phòng, Ty Công an Nam Hà, Thanh Hóa và Hà Tĩnh; Huân chương Chiến công hạng ba cho Ty Công an Lai Châu và Sơn La, đã lập được nhiều thành tích xứng đáng trên các mặt công tác trong năm 1965
- Nghị quyết số 259 NQ/TVQH ngày 25-6-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đơn vị, đã lập được nhiều chiến công trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 260 NQ/TVQH ngày 7-7-1966 quyết định truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Ngô Văn Phấn, giao thông viên hỏa tốc thuộc Cục Bưu điện Trung ương, Tổng Cục Bưu điện và Truyền thanh, đã luôn luôn nêu cao tinh thần dũng cảm bảo vệ an toàn công văn tài liệu, bảo đảm hành trình đúng thời gian quy định và ngày 28-4-1966 đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 261 NQ/TVQH ngày 8-7-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho Tổng đội 41, Công trình thi công đường dây thông tin, đã bắn rơi 1 máy bay giặc Mỹ trong ngày 15-6-1966
- Nghị quyết số 262 NQ/TVQH ngày 14-7-1966 quyết định tặng thưởng 6 Huân chương Lao động hạng nhì và 15 Huân chương Lao động hạng ba cho 21 đơn vị, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành kế hoạch bổ túc văn hóa 5 năm lần thứ nhất
- Nghị quyết số 263 NQ/TVQH ngày 15-7-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 13 Huân chương Chiến công hạng nhì và 77 Huân chương Chiến công hạng ba cho 53 đơn vị, 43 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân, tự vệ và công nhân quốc phòng, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 264 NQ/TVQH ngày 20-7-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 19 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đơn vị, 25 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu; truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 55 Huân chương Chiến công hạng ba cho 57 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 265 NQ/TVQH ngày 22-7-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ tỉnh Hải Dương; Hưng Yên; huyện Thanh Liêm, tỉnh Nam Hà; huyện Lý Nhân, tỉnh Nam Hà; huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, đã có thành tích xuất sắc trong cuộc vận động 2 năm (1964-1965) thực hiện tốt chính sách đối với thương, bệnh binh và gia đình liệt sĩ
- Nghị quyết số 266 NQ/TVQH ngày 8-8-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 14 Huân chương Chiến công ba cho 31 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 267 NQ/TVQH ngày 9-8-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Avdée Valentin Aléevitch, chuyên gia Liên Xô, kỹ sư trưởng về ván khuôn, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Công trình thủy điện Thác Bà, trong thời gian làm nhiệm vụ đã bị thương nặng vì máy bay địch oanh tạc
- Nghị quyết số 268 NQ/TVQH ngày 11-8-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đơn vị và 4 cán bộ, chiến sĩ thuộc ngành Công an đã anh dũng cứu chữa Kho xăng dầu Hà Nội và Hải Phòng bị địch bắn phá trong ngày 29-6-1966 và ngày 7-7-1966
- Nghị quyết số 269 NQ/TVQH ngày 11-8-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí: Vũ Minh, Chi cục phó và Gián Tử Thành, phụ xe, Chi cục Xăng dầu Nghệ An, thuộc Cục Nhiên liệu hóa chất, Tổng cục Vật tư, đã anh dũng cứu chữa tài sản của Nhà nước bị địch bắn phá, cứu vũ khí của bộ đội ra khỏi nơi nguy hiểm; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí: Nguyễn Hùng Ty, đội trưởng đội bảo vệ Nhà máy điện Uông Bí; Nguyễn Trường Hiên, nhân viên Nhà máy điện Uông bí, thuộc Cục Điện lực, Bộ Công nghiệp nặng và Vũ Văn Quý, công nhân Ty Bưu điện truyền thanh Quảng Ninh, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 271 NQ/TVQH ngày 23-8-1966 quyết định tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 34 Huân chương Chiến công hạng nhì và 64 Huân chương Chiến công hạng ba cho 77 đơn vị, 27 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 9 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 272 NQ/TVQH ngày 23-8-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 20 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đơn vị, 20 cán bộ và chiến sĩ, đã lập được nhiều chiến công trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 273 NQ/TVQH ngày 25-8-1966 quyết định truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 55 Huân chương Chiến công hạng ba cho 59 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 274 NQ/TVQH ngày 25-8-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho Chi đội 2; Huân chương Quân công hạng ba cho: Trung đoàn 128, Trung đoàn 111, Trung đoàn Hải quân, Trung đoàn 106 thuộc Chi đội 2 và 1 Huân chương Chiến công hạng nhất cho Trung đoàn Thông tin, thuộc Chi đội 2, đã lập được nhiều chiến công trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 275 NQ/TVQH ngày 3-9-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Dư Khởi Đông chuyên gia Trung Quốc, Trưởng đoàn, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy miến, mỳ chính Việt Trì, và nghiên cứu việc trang bị, thiết bị bổ sung cho 7 nhà máy thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ
- Nghị quyết số 276 NQ/TVQH ngày 8-9-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Binh chủng Thông tin thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 279 NQ/TVQH ngày 15-9-1966 quyết định tặng thưởng 937 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 2.610 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba; truy tặng 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất cho 3.549 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân vũ trang, đã có thành tích xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an vũ trang từ ngày hòa bình lập lại
- Nghị quyết số 280 NQ/TVQH ngày 15-9-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 53 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 60 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 89 cán bộ, công nhân, viên chức và cán bộ xã và 30 gia đình và cá nhân trong nhân dân, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc Việt Nam
- Nghị quyết số 281 NQ/TVQH ngày 15-9-1966 quyết định tặng thưởng 6 Huân chương Lao động hạng nhì và 42 Huân chương Lao động hạng ba cho 48 đơn vị, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành kế hoạch bổ túc văn hóa 5 năm lần thứ nhất
- Nghị quyết số 282 NQ/TVQH ngày 15-9-1966 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì và 10 Huân chương Lao động hạng ba cho 13 đơn vị, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chủ trương phát triển kinh tế và văn hóa miền núi
- Nghị quyết số 283 NQ/TVQH ngày 21-9-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 1 Huân chương Quân công hạng ba, 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 40 Huân chương Chiến công hạng ba cho 26 đơn vị, 24 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân và dân quân, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 284 NQ/TVQH ngày 21-9-1966 quyết định truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 23 Huân chương Chiến công hạng nhì và 88 Huân chương Chiến công hạng ba cho 113 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 285 NQ/TVQH ngày 21-9-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đội Công trình của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) được cử sang, giúp tỉnh Hà Giang xây dựng cầu Giang Nam hữu nghị, đã dũng cảm lao động và hoàn thành công trình trong một thời gian ngắn
- Nghị quyết số 286 NQ/TVQH ngày 10-10-1966 quyết định tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 28 Huân chương Chiến công hạng nhì và 92 Huân chương Chiến công hạng ba cho 72 đơn vị, 56 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 31 Huân chương Chiến công hạng nhì và 111 Huân chương Chiến công hạng ba cho 148 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 287 NQ/TVQH ngày 10-10-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 24 Huân chương Chiến công hạng ba cho 20 đơn vị, 13 cán bộ và chiến sĩ thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh và đã lập được chiến công trong các trận chiến đấu diệt máy bay Mỹ; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 liệt sĩ Công an nhân dân vũ trang, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 288 NQ/TVQH ngày 11-10-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba cho 2 đơn vị, đã lập được nhiều chiến công trong các trận chiến đấu diệt máy bay Mỹ
- Nghị quyết số 289 NQ/TVQH ngày 11-10-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho lực lượng Công an nhân dân vũ trang đã nêu cao quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, vượt mọi khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh và đã lập được nhiều chiến công trong các trận chiến đấu diệt máy bay Mỹ
- Nghị quyết số 290 NQ/TVQH ngày 11-10-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì và 37 Huân chương Chiến công hạng ba cho 49 đơn vị thuộc ngành Công an, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ trị an và đã lập được chiến công trong các trận chiến đấu diệt máy bay Mỹ
- Nghị quyết số 293 NQ/TVQH ngày 13-10-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 4 Huân chương Lao động hạng nhì và 7 Huân chương Lao động hạng ba cho 12 đơn vị, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào “ba đảm đang”
- Nghị quyết số 294 NQ/TVQH ngày 22-10-1966 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Quân công hạng ba, 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì và 67 Huân chương Chiến công hạng ba cho 79 đơn vị, 17 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu và huấn luyện; truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 16 Huân chương Chiến công hạng ba cho 20 liệt sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 295 NQ/TVQH ngày 22-10-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho Công trường Quốc lộ 12 A, Ty Giao thông vận tải Quảng Bình và Huân chương Chiến công hạng ba cho: Công trường KT50, Ty Giao thông vận tải Quảng Bình; Thuyền máy Nhất Thanh thuộc Hợp tác xã thuyền buồm Tháng Tám, Ty Giao thông vận tải Quảng Ninh đã lập được nhiều thành tích trong công tác giao thông vận tải trong năm 1965
- Nghị quyết số 296 NQ/TVQH ngày 22-10-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 28 Huân chương Chiến công hạng ba cho 11 đơn vị, 27 cán bộ và chiến sĩ, đã lập được nhiều chiến công trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 10 Huân chương Chiến công hạng ba cho 15 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 297 NQ/TVQH ngày 22-10-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất và 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đơn vị và 2 cán bộ thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang, đã có thành tích trong chiến đấu, bắn rơi máy bay Mỹ
- Nghị quyết số 298 NQ/TVQH ngày 28-10-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Dzyza Alexandre Matveevitch, trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có nhiều công lao trong thời gian công tác ở Việt Nam
- Nghị quyết số 301 NQ/TVQH ngày 4-11-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 7 đơn vị thuộc ngành Hậu cần, Bộ Quốc phòng, đã có nhiều thành tích trong sản xuất phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 305 NQ/TVQH ngày 10-11-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Hà Phát Vinh, công trình sư địa chất, Trưởng đoàn chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thăm dò mỏ
- Nghị quyết số 306 NQ/TVQH ngày 17-11-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 18 Huân chương Chiến công hạng nhất, 24 Huân chương Chiến công hạng nhì và 52 Huân chương Chiến công hạng ba cho 84 đơn vị và 16 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 liệt sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 307 NQ/TVQH ngày 17-11-1966 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị và cá nhân thuộc Tổng cục Vật tư đã anh dũng cứu chữa tài sản của Nhà nước bị địch bắn phá trong các trận chiến đấu ngày 29-6 và 1, 7, 12-7-1966; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Nguyễn Văn Mậu, nhân viên bảo vệ, Chi cục Xăng dầu Hải Phòng, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 308 NQ/TVQH ngày 17-11-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân, cán bộ và các lực lượng vũ trang tỉnh Nghệ An, Nam Hà, Hà Tây và Thái Bình có nhiều thành tích trong công tác phòng, chống lụt, bão, bảo vệ đê điều và các công trình thủy lợi năm 1966
- Nghị quyết số 309 NQ/TVQH ngày 25-11-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị thuộc ngành Công an nhân dân đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trị an, lập công trong nhiều trận đánh máy bay giặc Mỹ và có thành tích trong huấn luyện
- Nghị quyết số 310 NQ/TVQH ngày 25-11-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho Đội Phòng cháy, Chữa cháy, Công an thị xã Hòn Gai; Huân chương Chiến công hạng ba cho: Đội Phòng cháy, Chữa cháy, Công an thị xã Cẩm Phả, trung sĩ Phạm Tiến Dũng và hạ sĩ Đoàn Văn Vịnh, Đội Phòng cháy, Chữa cháy, Công an thị xã Hòn Gai đã lập được thành tích về chữa cháy do máy bay giặc Mỹ bắn phá trong tháng 4 và 8-1966; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Trần Thị Phương, đội viên Đội Phòng cháy, Chữa cháy, phố Nam Dân, xã Thượng Kiêm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, đã anh dũng chiến đấu và hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 311 NQ/TVQH ngày 28-11-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Krylov Véniamine Petrovitch chuyên gia Liên Xô về bóng đá, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc huấn luyện đội bóng đá Trường huấn luyện kỹ thuật Trung ương
- Nghị quyết số 312 NQ/TVQH ngày 1-12-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Ngô Chí Đốc, Trưởng đoàn chuyên gia Trung Quốc và Triệu Thụ Lâm , tổng công trình sư, Phó đoàn chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc sửa chữa cầu đường
- Nghị quyết số 313 NQ/TVQH ngày 14-12-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Diệu Đức Trí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc hướng dẫn sản xuất và đào tạo cán bộ kỹ thuật tại Nhà máy nhựa Tiền Phong (Hải Phòng)
- Nghị quyết số 314 NQ/TVQH ngày 14-12-1966 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng nhì và 9 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị thuộc ngành giáo dục, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong năm học 1965-1966; tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho: Nhân dân và cán bộ xã Tân Tiến, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên đã có nhiều thành tích xuất sắc về phát triển phong trào mẫu giáo, nhân dân và cán bộ xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và phát triển trường phổ thông, các lớp bổ túc văn hóa và các lớp mẫu giáo, vỡ lòng
- Nghị quyết số 315 NQ/TVQH ngày 20-12-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 17 Huân chương Chiến công hạng nhất, 74 Huân chương Chiến công hạng nhì và 143 Huân chương Chiến công hạng ba cho 60 đơn vị và 176 cán bộ, chiến sĩ, đã lập được nhiều chiến công trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 20 Huân chương Chiến công hạng nhất, 79 Huân chương Chiến công hạng nhì và 34 Huân chương Chiến công hạng ba cho 133 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 316 NQ/TVQH ngày 20-12-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Vương Vĩnh Long, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc trồng dâu, nuôi tằm; tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Triệu Hải Tuyền, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc chăn nuôi bò sữa
- Nghị quyết số 317 NQ/TVQH ngày 22-12-1966 quyết định tặng thưởng 12 Huân chương Lao động hạng nhất, 95 Huân chương Lao động hạng nhì và 477 Huân chương Lao động hạng ba cho 584 đơn vị tiên tiến, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1965 và sang năm 1966 vẫn phát huy được tác dụng gương mẫu trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 318 NQ/TVQH ngày 22-12-1966 quyết định tặng thưởng 28 Huân chương Lao động hạng nhì và 133 Huân chương Lao động hạng ba cho 161 tổ, đội và phân xưởng lao động xã hội chủ nghĩa, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1965 và sang năm 1966 vẫn phát huy được tác dụng gương mẫu trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 319 NQ/TVQH ngày 22-12-1966 quyết định tặng thưởng 29 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 34 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 55 cán bộ, công nhân, viên chức và cán bộ xã, và 9 cá nhân trong nhân dân, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc Việt Nam trước đây
- Nghị quyết số 320 NQ/TVQH ngày 27-12-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho hai cán bộ thuộc ngành y tế: Bác sĩ Nguyễn Luân, người xã Thiệu Ngọc, huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hóa; y sĩ Dương Thị Hồng Cẩm, người xã Minh Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
- Nghị quyết số 321 NQ/TVQH ngày 28-12-1966 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu anh hùng cho 45 đơn vị, đã liên tục lập được nhiều chiến công oanh liệt hoặc đã lập được nhiều thành tích rất xuất sắc trong sản xuất, bảo vệ sản xuất và trong công tác
- Nghị quyết số 322 NQ/TVQH ngày 28-12-1966 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho 43 cán bộ và chiến sĩ trong các lực lượng vũ trang nhân dân, đã nêu cao tinh thần trung với nước, hiếu với dân, vì sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, vì chủ nghĩa xã hội mà chiến đấu dũng cảm, mưu trí, không sợ gian khổ, hy sinh, quyết tâm vượt mọi khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ, lập được nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và trong công tác; nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật, luôn luôn học tập để tiến bộ và không ngừng bồi dưỡng đạo đức cách mạng
- Nghị quyết số 323 NQ/TVQH ngày 28-12-1966 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động cho 68 người lao động sản xuất, làm công tác văn hóa, khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ, đã nêu cao tinh thần trung với nước, hiếu với dân, vì sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, vì chủ nghĩa xã hội luôn luôn tận tụy, hy sinh, lao động quên mình; phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ dám làm, ra sức phấn đấu đạt được năng suất lao động cao, bảo vệ tốt sản xuất và chiến đấu dũng cảm; luôn luôn nêu cao tinh thần làm chủ tập thể, ý thức tổ chức và kỷ luật, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; hăng hái thi đua yêu nước, lập nhiều thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất và trong công tác
- Nghị quyết 324 NQ/TVQH ngày 29-12-1966 quyết định tặng thưởng 10 Huân chương Lao động hạng nhì và 146 Huân chương Lao động hạng ba cho 156 cán bộ, công nhân, viên chức và xã viên hợp tác xã, đã nêu cao quyết tâm khắc phục khó khăn, lập được nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất và trong công tác; truy tặng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 11 Huân chương Lao động hạng ba cho 12 cán bộ, công nhân, viên chức và xã viên hợp tác xã, đã hy sinh anh dũng trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 325 NQ/TVQH ngày 29-12-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Bạch Hiển Canh, Tổ trưởng chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thăm dò mỏ than
- Nghị quyết số 326 NQ/TVQH ngày 30-12-1966 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 39 Huân chương Chiến công hạng ba cho 42 đơn vị Quyết thắng, thuộc lực lượng Công an nhân dân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ trật tự trị an năm 1965
- Nghị quyết số 327 NQ/TVQH ngày 30-12-1966 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ và nhân dân thôn Trà Dương, xã Tống Trân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên đã nêu cao quyết tâm khắc phục khó khăn, đóng góp nhiều công sức hoàn thành việc xây dựng kho dầu trước thời hạn và đã dũng cảm cứu chữa, bảo vệ dầu khi máy bay giặc Mỹ bắn phá
- Nghị quyết số 328 NQ/TVQH ngày 30-12-1966 quyết định truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Hoàng Văn Phú, thuyền trưởng thuyền máy Nhất Thanh, thuộc Hợp tác xã thuyền buồm Tháng Tám, Ty Giao thông vận tải Quảng Ninh, đã có nhiều thành tích về công tác vận tải trong năm 1965 và đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu chống tầu biệt kích địch
- Nghị quyết số 329 NQ/TVQH ngày 30-12-1966 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 2 cán bộ, đã lập được nhiều chiến công trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 11 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh khi chiến đấu
- Nghị quyết số 330 NQ/TVQH ngày 4-1-1967 quyết định tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đơn vị và 4 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trị an và lập công trong nhiều trận đánh máy bay giặc Mỹ; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho hạ sĩ Vũ Hữu Tháng, cán bộ Công an nhân dân vũ trang thành phố Hải Phòng, đã hy sinh anh dũng trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 331 NQ/TVQH ngày 9-1-1967 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho phụ nữ tỉnh Yên Bái; Huân chương Lao động hạng ba cho phụ nữ tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Nam Hà, Sơn La, Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng
- Nghị quyết số 332 NQ/TVQH ngày 27-1-1967 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Vương Cộng Hòa, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc nuôi ong
- Nghị quyết số 333 NQ/TVQH ngày 27-1-1967 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị và cán bộ thuộc ngành công an đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an và anh dũng cứu chữa tài sản của Nhà nước, của nhân dân trong nhiều trận đấu; truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Hoàn Văn Cung, thiếu úy cảnh sát thuộc Công an thị xã Hải Dương, Ty Công an Hải Dương đã hết lòng phục vụ nhân dân và đã hy sinh anh dũng trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 334 NQ/TVQH ngày 2-2-1967 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Vương Ấu Lương, trưởng đoàn chuyên gia thể dục thể thao Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc huấn luyện và đào tạo cán bộ thể dục thể thao
- Nghị quyết số 335 NQ/TVQH ngày 7-2-1967 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì và 33 Huân chương Chiến công hạng ba cho 30 đơn vị, 18 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 336 NQ/TVQH ngày 11-2-1967 quyết định truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Trần Tử Bình, ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, đã suốt đời phấn đấu cho sự nghiệp cách mạng
- Nghị quyết số 337 NQ/TVQH ngày 16-2-1967 quyết định truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 29 Huân chương Chiến công hạng nhì và 160 Huân chương Chiến công hạng ba cho 190 liệt sĩ Quân đội nhân dân và dân quân đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 338 NQ/TVQH ngày 16-2-1967 quyết định tặng thưởng 16 Huân chương Chiến công hạng nhất, 48 Huân chương Chiến công hạng nhì và 102 Huân chương Chiến công hạng ba cho 94 đơn vị, 72 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 339 NQ/TVQH ngày 18-2-1967 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho 3 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam: Trường sĩ quan Pháo binh, Trường sĩ quan Hậu cần và Trường đại học Quân y, đã có nhiều thành tích trong việc đào tạo cán bộ, kịp thời đáp ứng cho yêu cầu của quân đội
- Nghị quyết số 342 NQ/TVQH ngày 22-2-1967 quyết định tặng thưởng 8 Huân chương Lao động hạng ba cho 8 cán bộ và công nhân ngành giao thông vận tải, ngành nông nghiệp, ngành thương nghiệp và ngành nông trường, đã nêu cao quyết tâm khắc phục khó khăn, lập nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác
- Nghị quyết số 344 NQ/TVQH ngày 16-3-1967 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, đoàn viên và thanh niên khu vực Vĩnh Linh và Công trường Thống Nhất; Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, đoàn viên và thanh niên tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, thành phố Hà Nội, Tổng cục Đường sắt, Tổng công ty than Quảng Ninh; Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, đoàn viên và thanh niên tỉnh Hải Dương, Phú Thọ, Ninh Bình, Yên Bái, Hòa Bình và Sơn La đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào "Ba sẵn sàng"
- Nghị quyết số 345 NQ/TVQH ngày 16-3-1967 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho: Công trường Lắp dựng cột điện cao thế vượt sông Hồng thuộc Công ty Lắp máy Bộ Kiến trúc, Công trường 280N thuộc Công ty Kiến trúc Vinh, Bộ Kiến trúc, đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước năm 1966
- Nghị quyết số 346 NQ/TVQH ngày 16-3-1967 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho hai cán bộ thuộc ngành nông nghiệp và ngành văn hóa là: Phủ Tả Ma tức Trang Ta Mây, Phó Chủ tịch Ủy ban hành chính xã Ma Ly Chai, ủy viên Ban quản trị Hợp tác xã Ty Phung, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu; Lê Bá Thanh, Chủ nhiệm Hiệu sách nhân dân huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, đã nêu cao quyết tâm khắc phục khó khăn, lập nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác
- Nghị quyết số 350 NQ/TVQH ngày 20-3-1967 quyết định tặng thưởng 79 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 112 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 191 cán bộ và chiến sĩ, đã làm trọn nhiệm vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang
- Nghị quyết số 351 NQ/TVQH ngày 22-3-1967 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 chuyên gia Trung Quốc Trương Khải Mỹ và Trình Thúy Đình, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc trồng gai
- Nghị quyết số 353 NQ/TVQH ngày 1-4-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 37 Huân chương Lao động hạng ba cho 11 địa phương và 30 đơn vị, đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong công tác giao thông vận tải
- Nghị quyết số 354 NQ/TVQH ngày 1-4-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho: nhân dân và cán bộ huyện Tràng Định; xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định; xã Hoàng Sơn, huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn; nhân dân và cán bộ Hợp tác xã Chè Lân, xã Lộc Yên, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào làm thủy lợi năm 1966 của tỉnh Lạng Sơn
- Nghị quyết số 355 NQ/TVQH ngày 1-4-1967 quyết nghị tặng thưởng 45 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 67 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 107 cán bộ và 10 cá nhân trong nhân dân, đã có công trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây
- Nghị quyết số 356 NQ/TVQH ngày 1-4-1967 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng ba cho cụ Trần Thi, nguyên đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận, đã có những cống hiến xứng đáng cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc
- Nghị quyết số 357 NQ/TVQH ngày 5-4-1967 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị: Công an huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình; Công an xã Quang Chiểu, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa; Tổ nghiên cứu, Văn phòng Sở Công an Hải Phòng và Đội cảnh sát khu vực 4, Công an khu phố Hai Bà, Sở Công an Hà Nội, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an
- Nghị quyết số 358 NQ/TVQH ngày 5-4-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho Trạm 55 thuộc Chi cục Xăng dầu Quảng Bình, Tổng cục Vật tư, đã anh dũng bảo vệ tài sản của Nhà nước và hoàn thành tốt nhiệm vụ cung cấp xăng dầu cho tiền tuyến
- Nghị quyết số 359 NQ/TVQH ngày 9-4-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Touzov Nikolai Iakovlevitch, Trưởng đoàn chuyên gia không quân Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc tổ chức và huấn luyện lực lượng Không quân nhân dân Việt Nam
- Nghị quyết số 360 NQ/TVQH ngày 12-4-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 6 Huân chương Lao động hạng ba cho 8 chuyên gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc đã có công giúp Chính phủ ta trong thời gian khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa
- Nghị quyết 362 NQ/TVQH ngày 24-4-1967 quyết nghị truy tặng 49 Huân chương Chiến công hạng ba cho 49 liệt sĩ, đã hy sinh anh dũng trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 363 NQ/TVQH ngày 24-4-1967 quyết nghị tặng thưởng 47 Huân chương Chiến công hạng ba cho 47 cán bộ và chiến sĩ, đã lập được nhiều chiến công trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 364 NQ/TVQH ngày 24-4-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Tiểu đoàn 1 thuộc Trung đoàn 164, Quân khu 4 và Tiểu đoàn 11 thuộc Trung đoàn 270, Quân khu 4; Huân chương Chiến công hạng nhất cho Đại đội 4 thuộc Tiểu đoàn 4, Trung đoàn 270, Quân khu 4; Huân chương Chiến công hạng ba cho Đại đội 24 và Đại đội 13 thuộc Trung đoàn 270, Quân khu 4, đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 365 NQ/TVQH ngày 24-4-1967 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhất cho các thủy thủ Trung Quốc: Trần Vĩnh Thượng, Tào Chí Vinh, Hùng Diệu Chương và Lê Đạt Tài; Huân chương Chiến công hạng nhì cho các thủy thủ: Lý Tự Liêm, Ngũ Khâm và Sái Cẩm Đường, trong khi lái tàu sang giao cho Chính phủ ta đã anh dũng chiến đấu chống máy bay giặc Mỹ và đã anh dũng hy sinh
- Nghị quyết số 366 NQ/TVQH ngày 29-4-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho quân và dân thành phố Hải Phòng đã lập nhiều chiến công vẻ vang và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 367 NQ/TVQH ngày 6-5-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho quân và dân thành phố Hà Nội đã lập nhiều chiến công vẻ vang và hoàn thành nhiệm vụ trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 370 NQ/TVQH ngày 8-5-1967 quyết nghị truy tặng danh hiệu Anh hùng lao động cho liệt sĩ Đặng Văn Ngữ, giáo sư trường Đại học Y khoa, Viện trưởng Viện sốt rét ký sinh trùng và côn trùng, đã có nhiều thành tích trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ y dược của Nhà nước và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 372 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 10 Huân chương Quân công hạng ba, 23 Huân chương Chiến công hạng nhất, 38 Huân chương Chiến công hạng nhì và 146 Huân chương Chiến công hạng ba cho 94 đơn vị và 124 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 373 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 22 Huân chương Chiến công hạng nhất, 52 Huân chương Chiến công hạng nhì và 294 Huân chương Chiến công hạng ba cho 155 đơn vị và 213 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân và dân quân, tự vệ đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 374 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì và 343 Huân chương Chiến công hạng ba cho 372 liệt sĩ Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 375 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 29 Huân chương Chiến công hạng nhất, 90 Huân chương Chiến công hạng nhì và 338 Huân chương Chiến công hạng ba cho 302 đơn vị và 155 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân và dân quân, tự vệ đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 376 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị truy tặng 16 Huân chương Chiến công hạng nhì và 301 Huân chương Chiến công hạng ba cho 317 liệt sĩ Quân đội nhân dân và dân quân, tự vệ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 377 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị truy tặng 16 Huân chương Chiến công hạng nhất, 57 Huân chương Chiến công hạng nhì và 119 Huân chương Chiến công hạng ba cho 192 liệt sĩ Quân đội nhân dân đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 378 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 3.356 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 6.139 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho các cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam sau ngày 20-7-1954
- Nghị quyết số 379 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất; 5 Huân chương Lao động hạng nhì và 13 Huân chương Lao động hạng ba cho các chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc phát triển kinh tế và văn hóa
- Nghị quyết số 380 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 86 Huân chương Chiến công hạng ba cho 15 đơn vị và 81 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 381 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 88 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 842 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho các cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang từ sau ngày 20-7-1954
- Nghị quyết số 382 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 19 Huân chương Chiến công hạng nhất, 39 Huân chương Chiến công hạng nhì và 93 Huân chương Chiến công hạng ba cho 151 đơn vị và 2 cán bộ thuộc Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 383 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 15 Huân chương Quân công hạng ba và 4 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 19 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 384 NQ/TVQH ngày 10-5-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Đoàn 559 thuộc Bộ Quốc phòng đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 385 NQ/TVQH ngày 12-5-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Chi đội 31 và Chi đội 65, đã lập được nhiều thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 387 NQ/TVQH ngày 29-5-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lạc Đới, chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc trồng rau
- Nghị quyết số 388 NQ/TVQH ngày 29-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì và 86 Huân chương Chiến công hạng ba cho 37 đơn vị, 71 cán bộ và chiến sĩ đã lập được nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 389 NQ/TVQH ngày 29-5-1967 quyết nghị truy tặng 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 102 Huân chương Chiến công hạng nhì và 12 Huân chương Chiến công hạng ba cho 127 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 390 NQ/TVQH ngày 29-5-1967 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Lâm Đạt, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc trồng đay
- Nghị quyết số 391 NQ/TVQH ngày 29-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 25 Huân chương Chiến công hạng ba cho 16 đơn vị, 18 cán bộ và chiến sĩ thuộc ngành công an, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự, trị an và lập được nhiều thành tích trong chiến đấu; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 liệt sĩ Công an nhân dân vũ trang đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 392 NQ/TVQH ngày 29-5-1967 quyết nghị truy tặng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 43 Huân chương Chiến công hạng nhì và 202 Huân chương Chiến công hạng ba cho 256 liệt sĩ Quân đội nhân dân đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 393 NQ/TVQH ngày 29-5-1967 quyết nghị truy tặng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì và 23 Huân chương Chiến công hạng ba
cho 49 liệt sĩ Quân đội nhân dân đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 394 ngày 29-5-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 1 Huân chương Quân công hạng ba, 19 Huân chương Chiến công hạng nhất, 78 Huân chương Chiến công hạng nhì và 238 Huân chương Chiến công hạng ba cho 221 đơn vị, 116 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân và dân quân, tự vệ đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 395 ngày 1-6-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đơn vị, 9 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Kim Iong Miêng đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 396 NQ/TVQH ngày 1-6-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Loumare Ivanovitch, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta thăm dò than
- Nghị quyết số 397 NQ/TVQH ngày 7-6-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Độc lập hạng nhất, 6 Huân chương Độc lập hạng nhì và 6 Huân chương Quân công hạng nhất cho các địa phương và các đơn vị đã lập được chiến công vẻ vang và đạt nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 399 NQ/TVQH ngày 10-6-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 64 Huân chương Lao động hạng ba cho 66 địa phương và đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1966
- Nghị quyết số 400 NQ/TVQH ngày 10-6-1967 quyết nghị tặng thưởng 39 Huân chương Lao động hạng ba cho 36 địa phương, đơn vị và 3 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc về công tác giáo dục trong năm học 1965-1966
- Nghị quyết số 401 NQ/TVQH ngày 10-6-1967 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì và 35 Huân chương Lao động hạng ba cho 38 địa phương và đơn vị đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch bổ túc văn hóa 5 năm lần thứ nhất
- Nghị quyết số 402 NQ/TVQH ngày 15-6-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Valkovitch Nikolai Ivanovitch, chuyên gia Liên Xô về pháo binh, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong thời gian công tác ở Việt Nam
- Nghị quyết số 404 NQ/TVQH ngày 26-6-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Borodine Gueorguievitch, tổng kỹ sư về xây dựng và khai thác mỏ, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Jourba Ilia Pavlovitch, kỹ sư trưởng thiết kế mỏ, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khai thác mỏ than
- Nghị quyết số 405 NQ/TVQH ngày 26-6-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho đồng chí Phan Thái Ất đã có những cống hiến xứng đáng cho sự nghiệp cách mạng dân tộc
- Nghị quyết số 407 NQ/TVQH ngày 1-7-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đơn vị và 1 chiến sĩ thuộc ngành Công an nhân dân đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an và đã có nhiều thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 408 NQ/TVQH ngày 1-7-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 12 Huân chương Chiến công hạng nhì và 24 Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 đơn vị và 42 cán bộ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 409 NQ/TVQH ngày 1-7-1967 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Quân công hạng ba, 23 Huân chương Chiến công hạng nhất, 40 Huân chương Chiến công hạng nhì và 135 Huân chương Chiến công hạng ba cho 130 đơn vị và 78 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 410 NQ/TVQH ngày 1-7-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 25 Huân chương Chiến công hạng nhì và 44 Huân chương Chiến công hạng ba cho 27 đơn vị và 43 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 411 NQ/TVQH ngày 1-7-1967 quyết nghị truy tặng 26 Huân chương Chiến công hạng nhì và 83 Huân chương Chiến công hạng ba cho 109 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 412 NQ/TVQH ngày 1-7-1967 quyết nghị truy tặng 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 52 Huân chương Chiến công hạng ba cho 66 liệt sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 413 NQ/TVQH ngày 1-7-1967 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết 414 NQ/TVQH ngày 6-7-1967 quyết nghị truy tặng Huân chương Hồ Chí Minh hạng nhất cho đồng chí Nguyễn Chí Thanh, ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc
- Nghị quyết số 415 NQ/TVQH ngày 7-7-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho 2 trưởng đoàn chuyên gia Trung Quốc: Thạch Tiến Minh, đã có công giúp Chính phủ ta về thâm canh tăng năng suất một số cây trồng và về kỹ thuật chăn nuôi một số loại sinh vật và Trần Phong, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng một số nông trường
- Nghị quyết 416 NQ/TVQH ngày 7-7-1967 quyết nghị truy tặng Huân chương Quân công hạng nhất cho đồng chí Nguyễn Chí Thanh, ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đã lập được nhiều công tích trong quân đội, nêu gương quyết chiến, quyết thắng cho quân và dân ta noi theo
- Nghị quyết số 418 NQ/TVQH ngày 25-7-1967 quyết nghị tặng thưởng 16 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đơn vị, 8 cán bộ và chiến sĩ thuộc ngành Công an đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an trong chiến đấu
- Nghị quyết số 419 NQ/TVQH ngày 25-7-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Đoàn thi công 505 của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã có công giúp Chính phủ ta trong việc làm đường giao thông
- Nghị quyết số 420 NQ/TVQH ngày 25-7-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất và 1 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 3 đơn vị đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 421 NQ/TVQH ngày 25-7-1967 quyết nghị truy tặng 24 Huân chương Chiến công hạng ba cho 24 liệt sĩ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 422 NQ/TVQH ngày 8-8-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba cho 2 đơn vị đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và lập được nhiều chiến công trong chiến đấu
- Nghị quyết số 423 NQ/TVQH ngày 19-8-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng ba cho bà Nguyễn Thị Tòng, ở số nhà 31, phố Tây Sơn, Hà Nội, có 3 con tòng quân (2 là liệt sĩ); truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng ba cho ông Nguyễn Văn Đảm, quê xã Phong Thanh Tây, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu, có 3 con tòng quân (2 là liệt sĩ)
- Nghị quyết số 424 NQ/TVQH ngày 19-8-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lâm Thủy Căn, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc phát triển nghề nuôi ong
- Nghị quyết số 426 NQ/TVQH ngày 24-8-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 29 Huân chương Lao động hạng nhì và 278 Huân chương Lao động hạng ba cho 308 địa phương và đơn vị, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 427 NQ/TVQH ngày 24-8-1967 quyết nghị tặng thưởng 21 Huân chương Lao động hạng ba cho 21 cán bộ, công nhân, viên chức đã nêu cao quyết tâm khắc phục khó khăn, lập nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác; truy tặng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 6 Huân chương Lao động hạng ba cho 7 cán bộ, công nhân, viên chức đã dũng cảm trong lao động và đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 428 NQ/TVQH ngày 24-8-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 57 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 16 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 74 cán bộ và cá nhân trong nhân dân đã có công trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây
- Nghị quyết số 429 NQ/TVQH ngày 28-8-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đơn vị: cán bộ, công nhân viên Công ty cầu 2, Cục Quản lý đường bộ, Bộ Giao thông vận tải và cán bộ, công nhân viên Đội đảm bảo giao thông 502, Chi đội 5, Tổng cục Đường sắt, Bộ Giao thông vận tải, đã nêu cao quyết tâm khắc phục khó khăn, lập nhiều thành tích xuất sắc trong việc sửa chữa cầu Long Biên (Hà Nội)
- Nghị quyết số 430 NQ/TVQH ngày 1-9-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lý Quang Hứa, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc trồng lúa
- Nghị quyết số 431 NQ/TVQH ngày 8-9-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Emeline Evguieni Sergueevitch, tổng công trình sư, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thiết kế khôi phục mỏ than
- Nghị quyết số 432 NQ/TVQH ngày 12-9-1967 quyết nghị tặng thưởng 512 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 5.892 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba; truy tặng 11 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất cho các cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân vũ trang từ sau ngày 20-7-1954
- Nghị quyết số 433 NQ/TVQH ngày 12-9-1967 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhì và 15 Huân chương Lao động hạng ba cho 19 đơn vị ở khu vực Vĩnh Linh, đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước năm 1966
- Nghị quyết số 434 NQ/TVQH ngày 13-9-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Potpov Serguei Stepanovitch; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Sergueev Ferdor Konstantinovitch thuộc cơ quan cố vấn về các vấn đề kinh tế của Đại sứ quán Liên Xô tại Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đã có nhiều thành tích trong thời gian công tác ở Việt Nam
- Nghị quyết số 435 NQ/TVQH ngày 19-9-1967 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 22 Huân chương Chiến công hạng nhất, 87 Huân chương Chiến công hạng nhì và 67 Huân chương Chiến công hạng ba cho 177 liệt sĩ Quân đội nhân dân và dân quân đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 436 NQ/TVQH ngày 19-9-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 17 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 437 NQ/TVQH ngày 19-9-1967 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đơn vị và 4 cán bộ thuộc ngành Công an, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự, trị an và có thành tích trong chiến đấu; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 liệt sĩ Công an nhân dân vũ trang: Phạm Công Tung, hạ sĩ Công an nhân dân vũ trang ; Nguyễn Hùng Thắng, binh nhất Công an nhân dân vũ trang tỉnh Quảng Bình, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 438 NQ/TVQH ngày 19-9-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 7 Huân chương Lao động hạng ba cho 10 chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Công trình thủy điện Thác Bà
- Nghị quyết số 439 NQ/TVQH ngày 19-9-1967 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 24 Huân chương Chiến công hạng nhì và 75 Huân chương Chiến công hạng ba cho 105 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 440 NQ/TVQH ngày 19-9-1967 quyết nghị tặng thưởng 31 Huân chương Chiến công hạng nhất, 62 Huân chương Chiến công hạng nhì và 253 Huân chương Chiến công hạng ba cho 197 đơn vị, 149 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 441 NQ/TVQH ngày 19-9-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho Tiểu đoàn 84 (tên lửa) thuộc Trung đoàn 238, Quân khu 4, ngày 17-9-1967 đã bắn rơi 2 máy bay B52 của giặc Mỹ
- Nghị quyết số 442 NQ/TVQH ngày 21-9-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho 2 chuyên gia Liên Xô: Belov Grigori Andreevitch, trưởng đoàn; Boissenko Mikhail Egorovitch, phó đoàn, đã có nhiều thành tích trong thời gian công tác ở Việt Nam
- Nghị quyết số 443 NQ/TVQH ngày 23-9-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Đỗ Duy Mạt, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác văn hóa
- Nghị quyết số 444 NQ/TVQH ngày 23-9-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Tống Văn Minh, phó đoàn chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác đo đạc và bản đồ
- Nghị quyết số 445 NQ/TVQH ngày 12-10-1967 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 19 Huân chương Chiến công hạng nhất, 68 Huân chương Chiến công hạng nhì và 309 Huân chương Chiến công hạng ba cho 153 đơn vị, 246 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, dân quân, tự vệ và thanh niên xung phong đã có thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 446 NQ/TVQH ngày 12-10-1967 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 41 Huân chương Chiến công hạng nhì và 219 Huân chương Chiến công hạng ba cho 264 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 447 NQ/TVQH ngày 18-10-1967 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Rybatchouk Nikolai Nikititch, kỹ sư điện trên tàu Turkestan của Liên Xô, đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ ở Việt Nam
- Nghị quyết số 448 NQ/TVQH ngày 18-10-1967 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đơn vị, 4 cán bộ và chiến sĩ thuộc ngành Công an đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an; truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 liệt sĩ Công an nhân dân đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 449 NQ/TVQH ngày 21-10-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Trung đội lão dân quân xã Hoàng Trường, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã bắn rơi một máy bay phản lực A4 của giặc Mỹ trong ngày 14-10-1967
- Nghị quyết số 450 NQ/TVQH ngày 21-10-1967 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhì cho liệt sĩ Hồ Văn Thanh, ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam khu vực Vĩnh Linh, đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 451 NQ/TVQH ngày 26-10-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất và 3 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 4 cán bộ đã lập được thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 452 NQ/TVQH ngày 26-10-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba và 5 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 6 đơn vị đã làm tốt nhiệm vụ
- Nghị quyết số 456 NQ/TVQH ngày 1-11-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì và 31 Huân chương Chiến công hạng ba cho 41 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã có thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 459 NQ/TVQH ngày 16-11-1967 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 liệt sĩ Ngô Văn An và Nguyễn Văn Bình, nhân viên giao thông trạm A.12, Cục Bưu điện Trung ương thuộc Tổng cục Bưu điện và Truyền thanh, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 460 NQ/TVQH ngày 16-11-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đơn vị thuộc Bộ Công nghiệp nặng: cán bộ, công nhân viên Nhà máy điện Vinh và Nhà máy điện Hải Phòng, đã làm tốt công tác bảo vệ xí nghiệp trong sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 461 NQ/TVQH ngày 16-11-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Tiểu đoàn 18 thuộc Sư đoàn 365, Bộ Tư lệnh Phòng không và Không quân, đã lập được chiến công vẻ vang trong ngày 17-10-1967
- Nghị quyết số 462 NQ/TVQH ngày 16-11-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị thuộc ngành Công an, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an trong năm 1966
- Nghị quyết số 463 NQ/TVQH ngày 16-11-1967 quyết nghị tặng thưởng 17 Huân chương Chiến công hạng nhất, 59 Huân chương Chiến công hạng nhì và 235 Huân chương Chiến công hạng ba cho 135 đơn vị, 176 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 464 NQ/TVQH ngày 16-11-1967 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 12 Huân chương Chiến công hạng nhì và 69 Huân chương Chiến công hạng ba cho 82 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân và Thanh niên xung phong, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 465 NQ/TVQH ngày 19-11-1967 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ và nhân dân 11 tỉnh, thành phố đã có thành tích trong công tác động viên tuyển quân
- Nghị quyết số 466 NQ/TVQH ngày 23-11-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Chimanovski Vladimir Valeriovitch, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thăm dò địa chất
- Nghị quyết số 467 NQ/TVQH ngày 24-11-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 16 Huân chương Chiến công hạng nhất, 24 Huân chương Chiến công hạng nhì và 117 Huân chương Chiến công hạng ba cho 118 đơn vị, 40 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 468 NQ/TVQH ngày 24-11-1967 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì và 116 Huân chương Chiến công hạng ba cho 148 liệt sĩ Quân đội nhân dân đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 469 NQ/TVQH ngày 28-11-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Lô Dũng Mai, chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc trồng đay
- Nghị quyết số 470 NQ/TVQH ngày 28-11-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho 5 đơn vị dân quân: Trung đội Dân quân gái xã Hoàng Trường, xã Hoàng Hải, huyện Hoằng Hóa; xã Thanh Thủy, huyện Tĩnh Gia; xã Hà Tiến, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa; xã Giao Hải, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Hà, đã lập được chiến công vẻ vang bắn rơi máy bay giặc Mỹ
- Nghị quyết số 471 NQ/TVQH ngày 28-11-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Thiếu tướng Kislianski Vassili Semonovitch, tổ trưởng chuyên gia Liên Xô về tên lửa đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác huấn luyện và sửa chữa vũ khí, khí tài; truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí binh nhì Smirnov Vitali Eliferinovitch, chuyên gia Liên Xô về tên lửa, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 472 NQ/TVQH ngày 28-11-1967 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 473 NQ/TVQH ngày 28-11-1967 quyết nghị truy tặng 28 Huân chương Chiến công hạng ba cho 28 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 474 NQ/TVQH ngày 11-12-1967 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 50 Huân chương Chiến công hạng nhì và 148 Huân chương Chiến công hạng ba cho 200 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 475 NQ/TVQH ngày 11-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 26 Huân chương Chiến công hạng nhì và 80 Huân chương Chiến công hạng ba cho 113 cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích chiến đấu
- Nghị quyết số 476 NQ/TVQH ngày 11-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 129 Huân chương Chiến công hạng ba cho 19 đơn vị, 125 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 477 NQ/TVQH ngày 11-12-1967 quyết nghị truy tặng 18 Huân chương Chiến công hạng nhất, 21 Huân chương Chiến công hạng nhì và 24 Huân chương Chiến công hạng ba cho 63 liệt sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 478 NQ/TVQH ngày 11-12-1967 quyết nghị truy tặng 17 Huân chương Chiến công hạng nhì và 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 20 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 479 NQ/TVQH ngày 11-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba cho 2 đơn vị đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 480 NQ/TVQH ngày 16-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 12 Huân chương Chiến công hạng nhì và 21 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 đơn vị, 20 cán bộ và chiến sĩ thuộc ngành Công an, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an và có thành tích trong chiến đấu; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 481 NQ/TVQH ngày 16-12-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Oudodov Nikolai Andreevitch, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác địa chất
- Nghị quyết số 482 NQ/TVQH ngày 16-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất và 1 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 đơn vị đã có thành tích chiến đấu
- Nghị quyết số 483 NQ/TVQH ngày 16-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Kiều Thành Phát, trưởng đoàn và đồng chí Trương Khánh Phong, phó đoàn chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy bột trẻ em
- Nghị quyết số 484 NQ/TVQH ngày 16-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 8 Huân chương Lao động hạng ba cho 10 đồng chí chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác nông nghiệp và xây dựng công nghiệp địa phương
- Nghị quyết số 485 NQ/TVQH ngày 19-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì 2 Huân chương Lao động hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Lao động hạng nhì cho các chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác thủy điện
- Nghị quyết số 486 NQ/TVQH ngày 19-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 554 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 3.499 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho các cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam
- Nghị quyết số 487 NQ/TVQH ngày 19-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 30 Huân chương Chiến công hạng nhì và 114 Huân chương Chiến công hạng ba cho 105 đơn vị, 50 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 488 NQ/TVQH ngày 23-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 47 Huân chương Chiến công hạng nhì và 123 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đơn vị, 171 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 489 NQ/TVQH ngày 23-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 5 đơn vị, đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 490 NQ/TVQH ngày 23-12-1967 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 491 NQ/TVQH ngày 23-12-1967 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Chôêngxôp, chuyên gia Triều Tiên, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc chế tạo máy nổ nửa điêden
- Nghị quyết số 492 NQ/TVQH ngày 23-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Quân công hạng ba và 2 Huân chương Chiến công hạng nhất cho các đơn vị, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 493 NQ/TVQH ngày 27-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 89 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 79 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các cán bộ và nhân dân, đã có công trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây
- Nghị quyết số 494 NQ/TVQH ngày 27-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 13 Huân chương Lao động hạng nhì, 227 Huân chương Lao động hạng ba và 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 203 đơn vị và 40 phân xưởng, tổ, đội lao động xã hội chủ nghĩa, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 495 NQ/TVQH ngày 27-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 27 Huân chương Lao động hạng ba và 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho các cán bộ, công nhân , viên chức, đã nêu cao quyết tâm khắc phục khó khăn, lập nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác; truy tặng 7 Huân chương Lao động hạng ba cho các cán bộ, công nhân, viên chức, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 498 NQ/TVQH ngày 30-12-1967 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Trần Ngọc Lâm, tức Diệp Ba, đại biểu Quốc hội, ủy viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đã góp phần cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc
- Nghị quyết số 499 NQ/TVQH ngày 31-12-1967 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí chuyên gia đường sắt Trung Quốc, đã có công giúp nhân dân ta chống đế quốc Mỹ xâm lược
- Nghị quyết số 500 NQ/TVQH ngày 20-1-1968 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 15 Huân chương Chiến công hạng nhì và 194 Huân chương Chiến công hạng ba cho 213 liệt sĩ Quân đội nhân dân và dân quân, tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 501 NQ/TVQH ngày 20-1-1968 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 23 Huân chương Chiến công hạng nhì và 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 27 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 502 NQ/TVQH ngày 20-1-1968 quyết nghị tặng thưởng 93 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 870 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho các cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân vũ trang
- Nghị quyết số 503 NQ/TVQH ngày 20-1-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Nguyễn Hữu Lương, phóng viên Việt Nam Thông tấn xã thường trú tại Vĩnh Linh, đã có nhiều thành tích trong công tác đưa tin chiến đấu và phục vụ chiến đấu của quân và dân khu vực Vĩnh Linh
- Nghị quyết số 505 NQ/TVQH ngày 3-2-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba và 3 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 4 đơn vị Quân đội, đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 506 NQ/TVQH ngày 5-2-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ tỉnh Hưng Yên đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chính sách an toàn xã hội
- Nghị quyết số 507 NQ/TVQH ngày 12-2-1968 quyết nghị truy tặng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 23 Huân chương Chiến công hạng nhì và 409 Huân chương Chiến công hạng ba cho 440 liệt sĩ Quân đội nhân dân và dân quân, tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 508 NQ/TVQH ngày 12-2-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 49 Huân chương Chiến công hạng nhì và 107 Huân chương Chiến công hạng ba cho 117 đơn vị, 51 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân và dân quân, tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 509 NQ/TVQH ngày 12-2-1968 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 15 Huân chương Chiến công hạng nhì và 40 Huân chương Chiến công hạng ba cho 35 đơn vị, 25 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 10 liệt sĩ Quân đội nhân dân, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 510 NQ/TVQH ngày 12-2-1968 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 107 Huân chương Chiến công hạng ba cho 118 liệt sĩ Quân đội nhân dân và dân quân, tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 511 NQ/TVQH ngày 19-2-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 5 đồng chí chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc trồng lúa, ngô, thuốc lá và làm thủy lợi
- Nghị quyết số 512 NQ/TVQH ngày 19-12-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba cho 2 đơn vị, đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 513 NQ/TVQH ngày 19-2-1968 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 72 Huân chương Chiến công hạng ba cho 74 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 514 NQ/TVQH ngày 19-2-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì và 34 Huân chương Chiến công hạng ba cho 47 địa phương, đã có thành tích động viên tuyển quân
- Nghị quyết số 515 NQ/TVQH ngày 24-2-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị thuộc ngành Công an, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an và chiến đấu
- Nghị quyết số 516 NQ/TVQH ngày 26-2-1968 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì và 40 Huân chương Chiến công hạng ba cho 33 đơn vị, 25 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 517 NQ/TVQH ngày 26-2-1968 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 15 Huân chương Chiến công hạng nhì và 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 27 liệt sĩ Quân đội nhân dân, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 518 NQ/TVQH ngày 26-2-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Baldynov Guenrikh Ilitch, cán bộ thuộc cơ quan kinh tế Liên Xô tại nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đã có nhiều thành tích trong thời gian công tác ở Việt Nam
- Nghị quyết số 524 NQ/TVQH ngày 15-3-1968 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 cán bộ và chiến sĩ thuộc ngành Công an, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an và chiến đấu
- Nghị quyết số 525 NQ/TVQH ngày 15-3-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 chuyên gia Trung Quốc Trần Phụng Tử và Lục Mỹ Khang, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Xưởng làm bánh bích quy
- Nghị quyết số 526 NQ/TVQH ngày 16-3-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho một cán bộ, đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 527 NQ/TVQH ngày 16-3-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Telkov Valentin Sergueevitch, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Phòng địa vật lý và thăm dò mỏ than
- Nghị quyết số 529 NQ/TVQH ngày 29-3-1968 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Lao động hạng nhất, 27 Huân chương Lao động hạng nhì và 74 Huân chương Lao động hạng ba cho 107 đơn vị, huyện, xã, hợp tác xã nông nghiệp, đã có nhiều thành tích xuất sắc về sản xuất nông nghiệp năm 1967
- Nghị quyết số 530 NQ/TVQH ngày 29-3-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Liên Xô Abramov Anatoli Ivanovitch và Levandovski Alexandre Petrovitch, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và khai thác mỏ than Vàng Danh
- Nghị quyết số 531 NQ/TVQH ngày 1-4-1968 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng ba cho đồng chí Hoàng Văn Nõn, tức Hoàng Ngọc Như, tức Hoàng Vĩnh Tuy, Bí thư Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam tỉnh Cao Bằng, đã có những cống hiến xứng đáng cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc
- Nghị quyết số 532 NQ/TVQH ngày 2-4-1968 quyết nghị truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho đồng chí Hoàng Văn Nõn, tức Hoàng Ngọc Như, tức Hoàng Vĩnh Tuy, Bí thư Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam, tỉnh Cao Bằng, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc ta chống thực dân xâm lược Pháp trước đây
- Nghị quyết số 533 NQ/TVQH ngày 5-4-1968 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì và 165 Huân chương Chiến công hạng ba cho 183 liệt sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 534 NQ/TVQH ngày 5-4-1968 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 liệt sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 535 NQ/TVQH ngày 5-4-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 8 Huân chương Quân công hạng ba, 12 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 34 Huân chương Chiến công hạng ba cho 47 đơn vị và 22 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 536 NQ/TVQH ngày 5-4-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 15 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị thuộc tỉnh Hà Bắc, đã hoàn thành tốt và hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước năm 1967
- Nghị quyết số 537 NQ/TVQH ngày 5-4-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Serenko Vladimir Petrovitch, chuyên gia quân sự Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc huấn luyện bộ đội
- Nghị quyết số 538 NQ/TVQH ngày 13-4-1968 quyết nghị tặng thưởng 18 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 20 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các cán bộ và nhân dân, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc ta chống thực dân xâm lược Pháp trước đây
- Nghị quyết số 539 NQ/TVQH ngày 13-4-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Nikitchen Ivan Iosifovitch, chuyên gia địa chất Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác nghiên cứu và thành lập bản đồ địa chất tổng hợp, tỷ lệ 1-200.000
- Nghị quyết số 541 NQ/TVQH ngày 15-4-1968 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Độc lập hạng nhì, 1 Huân chương Độc lập hạng ba, 16 Huân chương Lao động hạng nhất, 55 Huân chương Lao động hạng nhì, 190 Huân chương Lao động hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 274 địa phương và đơn vị, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong việc bảo đảm giao thông vận tải năm 1967; truy tặng 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 23 Huân chương Lao động hạng ba và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 30 cán bộ thuộc ngành giao thông vận tải, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 544 NQ/TVQH ngày 24-4-1968 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 83 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 12 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các cán bộ và nhân dân, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc ta chống thực dân xâm lược Pháp trước đây
- Nghị quyết số 545 NQ/TVQH ngày 27-4-1968 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 30 Huân chương Chiến công hạng nhì và 68 Huân chương Chiến công hạng ba cho 101 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 546 NQ/TVQH ngày 27-4-1968 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 16 Huân chương Chiến công hạng nhì và 86 Huân chương Chiến công hạng ba cho 29 đơn vị và 82 cá nhân, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 547 NQ/TVQH ngày 7-5-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Goriouchine Vassili Nikolaevitch, tham tán về các vấn đề kinh tế của Đại sứ quán Liên Xô tại Việt Nam, đã có nhiều cống hiến trong việc giúp nhân dân ta xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, góp phần thắt chặt tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Liên Xô
- Nghị quyết số 548 NQ/TVQH ngày 8-5-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Dư Bỉnh Chương, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng các Công trình thủy lợi- thủy điện Khuổi Sao và Bản Quyền (Lạng Sơn)
- Nghị quyết số 549 NQ/TVQH ngày 8-5-1968 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 795 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho các cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang
- Nghị quyết 550 NQ/TVQH ngày 8-5-1968 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì và 11 Huân chương Lao động hạng ba cho 14 địa phương và đơn vị, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong việc bảo đảm giao thông vận tải năm 1967
- Nghị quyết 551 NQ/TVQH ngày 15-5-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 49 Huân chương Lao động hạng ba cho 44 địa phương, đơn vị và 7 cá nhân, đã có nhiều thành tích về công tác giáo dục trong năm học 1966-1967
- Nghị quyết 552 NQ/TVQH ngày 15-5-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho một đơn vị, đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết 553 NQ/TVQH ngày 31-5-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng ba cho công nhân và cán bộ Mỏ thiếc Cao Bằng, thuộc Bộ Công nghiệp nặng, đã có nhiều thành tích trong việc tuyển quân năm 1967 và 1968
- Nghị quyết số 554 NQ/TVQH ngày 31-5-1968 quyết nghị truy tặng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 52 Huân chương Chiến công hạng nhì và 189 Huân chương Chiến công hạng ba cho 252 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 555 NQ/TVQH ngày 3-6-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho nhân dân và cán bộ tỉnh Quảng Bình; Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ: khu vực Vĩnh Linh; tỉnh Hải Dương (cũ); huyện Quảng Ninh - tỉnh Quảng Bình và xã Trung Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em
- Nghị quyết số 556 NQ/TVQH ngày 11-6-1968 quyết nghị truy tặng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 82 Huân chương Chiến công hạng nhì và 109 Huân chương Chiến công hạng ba cho 200 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 557 NQ/TVQH ngày 11-6-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba và 7 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 8 đơn vị, đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 558 NQ/TVQH ngày 11-6-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 25 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 559 NQ/TVQH ngày 11-6-1968 quyết nghị truy tặng 38 Huân chương Chiến công hạng ba cho các liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 560 NQ/TVQH ngày 11-6-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 12 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đơn vị và 11 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự, trị an và chiến đấu
- Nghị quyết số 561 NQ/TVQH ngày 22-6-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 18 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 41 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 61 đơn vị và địa phương, đã có thành tích trong công tác động viên tuyển quân
- Nghị quyết số 562 NQ/TVQH ngày 22-6-1968 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Quân công hạng ba, 21 Huân chương Chiến công hạng nhất, 73 Huân chương Chiến công hạng nhì và 241 Huân chương Chiến công hạng ba cho 267 đơn vị và 73 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 563 NQ/TVQH ngày 22-6-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, cho 3 đơn vị, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 564 NQ/TVQH ngày 4-7-1968 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì và 9 Huân chương Lao động hạng ba cho 12 đơn vị, đã có thành tích xuất sắc trong công tác thương binh, liệt sĩ
- Nghị quyết số 565 NQ/TVQH ngày 4-7-1968 quyết nghị truy tặng 131 Huân chương Chiến công hạng nhì và 221 Huân chương Chiến công hạng ba cho 352 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 566 NQ/TVQH ngày 4-7-1968 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng nhất, 31 Huân chương Chiến công hạng nhì và 189 Huân chương Chiến công hạng ba cho 67 đơn vị, 165 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 567 NQ/TVQH ngày 4-7-1968 quyết nghị truy tặng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 35 Huân chương Chiến công hạng nhì và 213 Huân chương Chiến công hạng ba cho 255 liệt sĩ, thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 568 NQ/TVQH ngày 4-7-1968 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng nhì và 85 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đơn vị, 89 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 569 NQ/TVQH ngày 4-7-1968 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 25 Huân chương Chiến công hạng nhì và 284 Huân chương Chiến công hạng ba cho 313 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 570 NQ/TVQH ngày 4-7-1968 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhất, 9 Huân chương Lao động hạng nhì và 72 Huân chương Lao động hạng ba cho 85 đơn vị thuộc ngành Công nghiệp nặng, Công nghiệp nhẹ và Công nghiệp địa phương, đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch Nhà nước năm 1967
- Nghị quyết số 571 NQ/TVQH ngày 9-7-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 6 Huân chương Lao động hạng nhì, 22 Huân chương Lao động hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 32 đơn vị thuộc khu vực Vĩnh Linh, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước năm 1967
- Nghị quyết số 572 NQ/TVQH ngày 22-7-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Koulakov Alexei Arsentievitch, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc phòng và chữa bệnh sùi cành của cây chè và bệnh thối rễ của cây hoa bia
- Nghị quyết số 573 NQ/TVQH ngày 22-7-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Khúc Diêm Sơn, trưởng đoàn chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Xí nghiệp bao bì các tông
- Nghị quyết số 574 NQ/TVQH ngày 2-8-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Djodjoua Ilia Andreevitch, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thăm dò mỏ than
- Nghị quyết số 575 NQ/TVQH ngày 8-8-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho quân và dân tỉnh Quảng Bình đã nêu cao tinh thần quyết tâm chiến đấu đến toàn thắng giặc Mỹ xâm lược, bắn rơi trên 500 máy bay giặc Mỹ
- Nghị quyết số 576 NQ/TVQH ngày 8-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 26 Huân chương Lao động hạng ba, cho 28 đơn vị đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong công tác thương binh, liệt sĩ
- Nghị quyết số 577 NQ/TVQH ngày 8-8-1968 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Trương Thị Khuê, xã đội phó dân quân xã Vĩnh Thụy, khu vực Vĩnh Linh, đã dũng cảm chỉ huy đơn vị bắn rơi 2 máy bay giặc Mỹ và nhiều lần xông vào lửa đạn cứu người và tài sản của nhân dân
- Nghị quyết số 578 NQ/TVQH ngày 8-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị và 5 cán bộ, chiến sĩ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 579 NQ/TVQH ngày 8-8-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho Đại đội 552, bộ đội địa phương huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, đã chiến đấu dũng cảm, trong hai ngày 15 và 22-5-1968 bắn rơi 2 máy bay giặc Mỹ, phối hợp với đơn vị bạn bắn rơi 1 chiếc khác
- Nghị quyết số 580 NQ/TVQH ngày 10-8-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho quân và dân khu vực Vĩnh Linh đã nêu cao tinh thần quyết tâm chiến đấu đến toàn thắng giặc Mỹ xâm lược, bắn rơi 200 máy bay giặc Mỹ
- Nghị quyết số 581 NQ/TVQH ngày 10-8-1968 quyết nghị truy tặng 134 Huân chương Chiến công hạng ba cho các liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 582 NQ/TVQH ngày 10-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 41 Huân chương Chiến công hạng nhì, 473 Huân chương Chiến công hạng ba cho 514 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 583 NQ/TVQH ngày 10-8-1968 quyết nghị truy tặng 350 Huân chương Chiến công hạng ba các liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 584 NQ/TVQH ngày 10-8-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho nhân dân và cán bộ khu phố Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, đã có nhiều thành tích trong công tác phòng không nhân dân, làm tốt công tác bảo vệ trật tự trị an và nhanh chóng giải quyết hậu quả sau các trận chiến đấu
- Nghị quyết số 585 NQ/TVQH ngày 10-8-1968 quyết nghị truy tặng 46 Huân chương Chiến công hạng ba cho các liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 586 NQ/TVQH ngày 10-8-1968 quyết nghị truy tặng 19 Huân chương Chiến công hạng ba cho các liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 587 NQ/TVQH ngày 14-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 54 Huân chương Chiến công hạng nhì, 338 Huân chương Chiến công hạng ba cho 393 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 588 NQ/TVQH ngày 14-8-1968 quyết định truy tặng 50 Huân chương Chiến công hạng nhất, 114 Huân chương Chiến công hạng nhì, 189 Huân chương Chiến công hạng ba cho 353 liệt sĩ Quân đội nhân dân, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 589 NQ/TVQH ngày 14-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 13 Huân chương Lao động hạng nhì và 150 Huân chương Lao động hạng ba cho 164 đơn vị thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước năm 1967
- Nghị quyết số 590 NQ/TVQH ngày 24-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhất, 7 Huân chương Lao động hạng nhì và 22 Huân chương Lao động hạng ba cho 32 đơn vị thuộc ngành kiến trúc, bưu điện, vật tư, công nghiệp, đã nêu cao tinh thần khắc phục khó khăn, dũng cảm chiến đấu, hoàn thành xuất sắc kế hoạch Nhà nước năm 1967
- Nghị quyết số 591 NQ/TVQH ngày 24-8-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Adamov Valentin Ivanovitch, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thiết kế, sửa chữa, lắp ráp các máy công cụ và giúp đào tạo cán bộ, công nhân cơ khí
- Nghị quyết số 593 NQ/TVQH ngày 29-8-1968 quyết nghị tặng thưởng cho các chuyên gia Trung Quốc: Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Phạm Thành Tín, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc quy hoạch và xây dựng thủy lợi nhỏ và Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Từ Hán Tường, đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác thú y; An Hữu Thịnh, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc sử dụng và quản lý công trình thủy nông
- Nghị quyết số 594 NQ/TVQH ngày 29-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 169 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 2.543 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho các cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân vũ trang
- Nghị quyết số 595 NQ/TVQH ngày 29-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 75 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 76 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các cán bộ và nhân dân, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc ta và chống thực dân xâm lược Pháp trước đây
- Nghị quyết số 596 NQ/TVQH ngày 29-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng nhì và 43 Huân chương Lao động hạng ba cho 48 đơn vị thuộc ngành công nghiệp, kiến trúc, bưu điện, lâm nghiệp, thủy sản, nông nghiệp, tài chính, ngân hàng, nội thương, thống kê, văn hóa, y tế, đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước năm 1967
- Nghị quyết số 597 NQ/TVQH ngày 29-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho các ngành Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình và Hà Bắc, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác trong thời gian qua
- Nghị quyết số 598 NQ/TVQH ngày 29-8-1968 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng ba cho các ngành Kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng và các tỉnh Hà Tĩnh, Hà Bắc, Nam Hà, Yên Bái, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác trong thời gian qua
- Nghị quyết số 599 NQ/TVQH ngày 30-8-1968 quyết nghị tặng thưởng cho các chuyên gia Trung Quốc: Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Tô Chú, công trình sư và Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lý Duy Đạt, kỹ thuật viên, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng một số công trình thủy lợi và thủy điện địa phương
- Nghị quyết số 600 NQ/TVQH ngày 30-8-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lương Hậu Thiên, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc hướng dẫn kỹ thuật thâm canh và phát triển cây đỗ tương
- Nghị quyết số 601 NQ/TVQH ngày 5-9-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 3 cán bộ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 602 NQ/TVQH ngày 12-9-1968 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Lao động hạng nhất cho các đơn vị thuộc tỉnh Hà Giang, đã có nhiều thành tích về sản xuất nông nghiệp
- Nghị quyết số 603 NQ/TVQH ngày 12-9-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 cán bộ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 604 NQ/TVQH ngày 12-9-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 13 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 607 NQ/TVQH ngày 27-9-1968 quyết nghị truy tặng 16 Huân chương Chiến công hạng ba cho 16 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 608 NQ/TVQH ngày 27-9-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 cán bộ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 609 NQ/TVQH ngày 27-9-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì, 42 Huân chương Chiến công hạng ba cho 54 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 610 NQ/TVQH ngày 27-9-1968 quyết nghị tặng thưởng 1.320 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 3.718 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho các cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 611 NQ/TVQH ngày 5-10-1968 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 625 Huân chương Chiến công hạng ba cho 631 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 612 NQ/TVQH ngày 5-10-1968 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Quân công hạng ba, 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 32 Huân chương Chiến công hạng nhì, 168 Huân chương Chiến công hạng ba cho 130 đơn vị, 91 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 613 NQ/TVQH ngày 5-10-1968 quyết nghị truy tặng 128 Huân chương Chiến công hạng nhì và 204 Huân chương Chiến công hạng ba cho 332 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 614 NQ/TVQH ngày 5-10-1968 quyết nghị truy tặng 15 Huân chương Chiến công hạng nhì và 45 Huân chương Chiến công hạng ba cho 60 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 615 NQ/TVQH ngày 5-10-1968 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 36 Huân chương Chiến công hạng nhì, 499 Huân chương Chiến công hạng ba cho 554 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 617 NQ/TVQH ngày 14-10-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 cán bộ đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 618 NQ/TVQH ngày 14-10-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 4 cán bộ đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 619 NQ/TVQH ngày 14-10-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 cán bộ đã có thành tích trong khi phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 620 NQ/TVQH ngày 22-10-1968 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhất, 9 Huân chương Lao động hạng nhì, 75 Huân chương Lao động hạng ba cho 81 đơn vị và 6 cá nhân thuộc tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và khu vực Vĩnh Linh, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước năm 1967
- Nghị quyết số 621 NQ/TVQH ngày 22-10-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 12 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và phát triển ngành công, nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ninh
- Nghị quyết số 622 NQ/TVQH ngày 12-11-1968 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 51 Huân chương Chiến công hạng nhì, 484 Huân chương Chiến công hạng ba cho 538 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 623 NQ/TVQH ngày 12-11-1968 quyết nghị truy tặng 329 Huân chương Chiến công hạng ba cho 318 liệt sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và 11 liệt sĩ dân công, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 624 NQ/TVQH ngày 12-11-1968 quyết nghị truy tặng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 30 Huân chương Chiến công hạng nhì, 185 Huân chương Chiến công hạng ba cho 222 liệt sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 625 NQ/TVQH ngày 12-11-1968 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Triệu Khánh Phương, ủy viên Ban Chấp hành Khu đảng bộ Việt Bắc thuộc Đảng Lao động Việt Nam, đại biểu Quốc hội, Phó chủ tịch Ủy ban hành chính khu tự trị Việt Bắc, đã có nhiều cống hiến đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
- Nghị quyết số 629 NQ/TVQH ngày 25-11-1968 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 16 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 23 đơn vị và địa phương, đã làm tốt việc động viên tuyển quân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 630 NQ/TVQH ngày 25-11-1968 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 13 Huân chương Chiến công hạng nhì, 9 Huân chương Chiến công hạng ba cho 27 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 631 NQ/TVQH ngày 25-11-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất và 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 2 Huân chương Lao động hạng ba cho các chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng kinh tế và văn hóa
- Nghị quyết số 632 NQ/TVQH ngày 10-12-1968 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì, 68 Huân chương Chiến công hạng ba cho 86 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 633 NQ/TVQH ngày 10-12-1968 quyết nghị truy tặng 35 Huân chương Chiến công hạng nhì, 153 Huân chương Chiến công hạng ba cho 188 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 634 NQ/TVQH ngày 10-12-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhất, 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 52 Huân chương Chiến công hạng nhì, 184 Huân chương Chiến công hạng ba cho 206 đơn vị, 50 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 635 NQ/TVQH ngày 10-12-1968 quyết nghị tặng thưởng 19 Huân chương Chiến công hạng nhất, 67 Huân chương Chiến công hạng nhì, 366 Huân chương Chiến công hạng ba cho 310 đơn vị, 142 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 636 NQ/TVQH ngày 10-12-1968 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 71 Huân chương Chiến công hạng nhì, 424 Huân chương Chiến công hạng ba cho 509 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 637 NQ/TVQH ngày 10-12-1968 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì, 58 Huân chương Chiến công hạng ba cho 87 đơn vị và 7 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 638 NQ/TVQH ngày 10-12-1968 quyết nghị truy tặng 19 Huân chương Chiến công hạng nhất, 47 Huân chương Chiến công hạng nhì, 119 Huân chương Chiến công hạng ba cho 185 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 639 NQ/TVQH ngày 10-12-1968 quyết nghị tặng thưởng 21 Huân chương Chiến công hạng ba cho 21 cán bộ và chiến sĩ thuộc ngành Công an, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trị an; truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 liệt sĩ Công an nhân dân vũ trang, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 640 NQ/TVQH ngày 10-12-1968 quyết nghị truy tặng 32 Huân chương Chiến công hạng ba cho 32 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 643 NQ/TVQH ngày 23-12-1968 quyết nghị tặng thưởng 23 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 860 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 883 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang
- Nghị quyết số 644 NQ/TVQH ngày 23-12-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Goulaiev Iouri Stepanovitch, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác nghiên cứu điều tra, thu thập tài liệu và lập bản đồ địa chất tổng hợp tỷ lệ 1-200.000
- Nghị quyết số 645 NQ/TVQH ngày 23-12-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Vương Hán Mô, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khảo sát, thiết kế và chỉ đạo thi công các công trình của màng lưới cơ vụ tải ba của ngành bưu điện
- Nghị quyết số 646 NQ/TVQH ngày 24-12-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất và 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp nhân dân Việt Nam chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược
- Nghị quyết số 647 NQ/TVQH ngày 26-12-1968 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 3 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị, đã có thành tích trong việc thực hiện chính sách đối với nhân dân bị tai nạn chiến tranh
- Nghị quyết số 648 NQ/TVQH ngày 30-12-1968 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất và 9 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong công tác đo đạc và bản đồ
- Nghị quyết số 649 NQ/TVQH ngày 30-12-1968 quyết định truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho liệt sĩ Trần Văn Lãng, công nhân thuộc Ty Bảo đảm hàng hải, Cục Vận tải đường biển, Bộ Giao thông vận tải, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 650 NQ/TVQH ngày 30-12-1968 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng nhì và 135 Huân chương Lao động hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 10 Huân chương Lao động hạng ba cho 122 đơn vị và 30 cá nhân, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước năm 1967
- Nghị quyết số 651 NQ/TVQH ngày 31-12-1968 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho Tiểu đoàn pháo cao xạ Nguyễn Viết Xuân, ngày 23-11-1968, đã bắn rơi 1 máy bay giặc Mỹ và bắt sống giặc lái
- Nghị quyết số 652 NQ/TVQH ngày 10-1-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 81 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 45 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các cán bộ và nhân dân, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc ta chống thực dân xâm lược Pháp trước đây
- Nghị quyết số 653 NQ/TVQH ngày 10-1-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho nhân dân và cán bộ khu phố Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, đã làm tốt công tác phòng không nhân dân và công tác phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 654 NQ/TVQH ngày 10-1-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho linh mục Nguyễn Tất Tiên, Phó chủ tịch Ủy ban liên lạc những người công giáo yêu Tổ quốc, yêu hòa bình, đã hăng hái động viên giáo dân chống đế quốc xâm lược, góp phần cống hiến của mình vào sự nghiệp giải phóng dân tộc
- Nghị quyết số 655 NQ/TVQH ngày 10-1-1969 quyết nghị truy tặng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì, 269 Huân chương Chiến công hạng ba cho 299 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 656 NQ/TVQH ngày 10-1-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho 1 cán bộ, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Nghị quyết số 657 NQ/TVQH ngày 10-1-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba cho 2 đơn vị, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 1 cán bộ đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 658 NQ/TVQH ngày 10-1-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho đơn vị bảo vệ đảo Cồn Cỏ, đã bắn rơi 5 máy bay giặc Mỹ trong 2 ngày 16 và 20-10-1968
- Nghị quyết số 659 NQ/TVQH ngày 16-1-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc Tiền Vĩ Đức và Lý Nguyệt Thành, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thâm canh ngô và lúa ở tỉnh Hà Giang
- Nghị quyết số 660 NQ/TVQH ngày 25-1-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 4 Huân chương Chiến công hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất và 1 Huân chương Chiến công hạng nhì cho cán bộ và chiến sĩ thuộc lực lượng Công an Hải Phòng, đã anh dũng hy sinh trong khi cứu nạn cháy tàu Alexandre Grin
- Nghị quyết số 661 NQ/TVQH ngày 26-1-1969 quyết nghị truy tặng Huân chương Quân công hạng nhất cho đồng chí Hoàng Sâm, thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, đã suốt đời phấn đấu hy sinh cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, đã có nhiều cống hiến trong việc xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân và đã lập được nhiều công tích trong Quân đội nhân dân Việt Nam
- Nghị quyết số 662 NQ/TVQH ngày 4-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì, 134 Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 đơn vị, 144 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 663 NQ/TVQH ngày 6-2-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho ngành kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác trong thời gian qua
- Nghị quyết số 664 NQ/TVQH ngày 8-2-1969 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì, 27 Huân chương Chiến công hạng ba cho 31 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 665 NQ/TVQH ngày 8-2-1969 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Terekhov Iouri Vassilievitch, kíp trưởng thợ lặn tàu Argousse của Liên Xô, đã có nhiều thành tích trong thời gian công tác ở Việt Nam và đã anh dũng hy sinh ngày 5-8-1968 trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 666 NQ/TVQH ngày 8-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì, 51 Huân chương Chiến công hạng ba cho 55 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 667 NQ/TVQH ngày 8-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng nhì, 14 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 18 đơn vị, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 668 NQ/TVQH ngày 10-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 15 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 328 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 669 NQ/TVQH ngày 10-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 10 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 191 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 670 NQ/TVQH ngày 10-2-1969 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Lao động hạng nhì cho các cán bộ và thủy thủ Liên Xô, đã anh dũng hy sinh ngày 5-8-1968 trong khi làm nhiệm vụ ở Việt Nam
- Nghị quyết số 671 NQ/TVQH ngày 10-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 13 Huân chương Chiến công hạng nhì, 28 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12 đơn vị, 31 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 672 NQ/TVQH ngày 14-2-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ xã Đô Lương, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn đã có nhiều thành tích trong việc trồng rừng và bảo vệ rừng
- Nghị quyết số 673 NQ/TVQH ngày 14-2-1969 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 18 Huân chương Chiến công hạng nhì, 54 Huân chương Chiến công hạng ba cho 75 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 674 NQ/TVQH ngày 14-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì, 70 Huân chương Chiến công hạng ba cho 33 đơn vị, 47 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 675 NQ/TVQH ngày 14-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 28 Huân chương Chiến công hạng nhì, 179 Huân chương Chiến công hạng ba cho 37 đơn vị, 181 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 676 NQ/TVQH ngày 14-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 32 Huân chương Chiến công hạng nhì, 293 Huân chương Chiến công hạng ba cho 84 đơn vị, 251 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 677 NQ/TVQH ngày 25-2-1969 quyết nghị truy tặng 288 Huân chương Chiến công hạng ba cho 288 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 678 NQ/TVQH ngày 25-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 31 Huân chương Chiến công hạng nhất, 38 Huân chương Chiến công hạng nhì, 112 Huân chương Chiến công hạng ba cho 84 đơn vị, 97 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 679 NQ/TVQH ngày 25-2-1969 quyết nghị truy tặng 29 Huân chương Chiến công hạng nhì và 221 Huân chương Chiến công hạng ba cho 250 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 680 NQ/TVQH ngày 25-2-1969 quyết nghị truy tặng 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 254 Huân chương Chiến công hạng ba cho 262 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 681 NQ/TVQH ngày 25-2-1969 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 32 Huân chương Chiến công hạng nhì và 233 Huân chương Chiến công hạng ba cho 269 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 682 NQ/TVQH ngày 25-2-1969 quyết nghị truy tặng 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 90 Huân chương Chiến công hạng nhì và 49 Huân chương Chiến công hạng ba cho 152 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 683 NQ/TVQH ngày 25-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng nhất, 88 Huân chương Chiến công hạng nhì, 440 Huân chương Chiến công hạng ba cho 193 đơn vị, 347 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 684 NQ/TVQH ngày 26-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 cá nhân, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Nghị quyết số 685 NQ/TVQH ngày 26-2-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 3 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 23 Huân chương Chiến công hạng ba cho 31 đơn vị, 4 cán bộ và chiến sĩ thuộc ngành Công an, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự trị an và đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 687 NQ/TVQH ngày 8-3-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Biên Hiệu Tăng, Phó đoàn chuyên gia Trung Quốc về thăm dò địa chất, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thăm dò bổ sung mỏ sắt Thái Nguyên
- Nghị quyết số 688 NQ/TVQH ngày 8-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 79 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đơn vị, 76 cán bộ và chiến sĩ đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 689 NQ/TVQH ngày 8-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 cán bộ, đã có thành tích phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 690 NQ/TVQH ngày 18-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì, 31 Huân chương Chiến công hạng ba cho 35 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 691 NQ/TVQH ngày 18-3-1969 quyết nghị truy tặng 21 Huân chương Chiến công hạng nhì và 154 Huân chương Chiến công hạng ba cho 175 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 692 NQ/TVQH ngày 18-3-1969 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 54 Huân chương Chiến công hạng ba cho 56 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 693 NQ/TVQH ngày 18-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 21 Huân chương Chiến công hạng ba cho 30 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 694 NQ/TVQH ngày 18-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng ba, 18 Huân chương Chiến công hạng ba cho 22 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 695 NQ/TVQH ngày 22-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 16 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị, đã có nhiều thành tích trong việc chấp hành chính sách thương binh, liệt sĩ
- Nghị quyết số 696 NQ/TVQH ngày 22-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 9 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 74 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 84 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 697 NQ/TVQH ngày 22-3-1969 quyết nghị truy tặng 20 Huân chương Chiến công hạng nhất, 53 Huân chương Chiến công hạng nhì và 190 Huân chương Chiến công hạng ba cho 263 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 698 NQ/TVQH ngày 22-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 26 Huân chương Chiến công hạng nhì và 69 Huân chương Chiến công hạng ba cho 104 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 702 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị truy tặng 30 Huân chương Chiến công hạng nhất, 65 Huân chương Chiến công hạng nhì và 198 Huân chương Chiến công hạng ba cho 293 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 703 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 491 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 6.807 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 7.308 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam
- Nghị quyết số 704 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 19 Huân chương Chiến công hạng nhì và 258 Huân chương Chiến công hạng ba cho 277 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 705 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị truy tặng 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 149 Huân chương Chiến công hạng ba cho 158 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 706 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 96 Huân chương Chiến công hạng ba cho 100 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 707 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 16 Huân chương Chiến công hạng nhất, 81 Huân chương Chiến công hạng nhì và 424 Huân chương Chiến công hạng ba cho 521 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 708 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị truy tặng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 28 Huân chương Chiến công hạng nhì và 214 Huân chương Chiến công hạng ba cho 251 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 709 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị truy tặng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 22 Huân chương Chiến công hạng nhì và 151 Huân chương Chiến công hạng ba cho 181 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 710 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 43 Huân chương Chiến công hạng nhì và 188 Huân chương Chiến công hạng ba cho 245 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 711 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì và 83 Huân chương Chiến công hạng ba cho 79 đơn vị, 34 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 712 NQ/TVQH ngày 28-3-1969 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 8 cá nhân, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Nghị quyết số 714 NQ/TVQH ngày 5-4-1969 quyết nghị tặng thưởng 17 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 19 Huân chương Chiến công hạng ba cho 53 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 715 NQ/TVQH ngày 5-4-1969 quyết nghị truy tặng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì và 26 Huân chương Chiến công hạng ba cho 56 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 716 NQ/TVQH ngày 5-4-1969 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 36 Huân chương Chiến công hạng nhì và 75 Huân chương Chiến công hạng ba cho 125 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 717 NQ/TVQH ngày 5-4-1969 quyết nghị truy tặng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 34 Huân chương Chiến công hạng nhì và 174 Huân chương Chiến công hạng ba cho 218 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 718 NQ/TVQH ngày 5-4-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 11 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì và 20 Huân chương Chiến công hạng ba cho 43 đơn vị và 2 cán bộ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 719 NQ/TVQH ngày 12-4-1969 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì và 105 Huân chương Chiến công hạng ba cho 119 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 720 NQ/TVQH ngày 12-4-1969 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 35 Huân chương Chiến công hạng nhì và 153 Huân chương Chiến công hạng ba cho 193 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 721 NQ/TVQH ngày 12-4-1969 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 171 Huân chương Chiến công hạng ba cho 176 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 722 NQ/TVQH ngày 12-4-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 12 Huân chương Chiến công hạng nhì và 61 Huân chương Chiến công hạng ba cho 17 đơn vị, 58 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 723 NQ/TVQH ngày 28-4-1969 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 52 Huân chương Chiến công hạng nhì và 203 Huân chương Chiến công hạng ba cho 257 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 724 NQ/TVQH ngày 28-4-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 7 đơn vị, đã có thành tích trong việc ứng cứu đê điều và giải quyết nhanh chóng những hậu quả do thiên tai, địch họa gây ra trong năm 1968
- Nghị quyết số 727 NQ/TVQH ngày 28-4-1969 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 12 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 264 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 728 NQ/TVQH ngày 28-4-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhất, 11 Huân chương Lao động hạng nhì và 40 Huân chương Lao động hạng ba cho 55 đơn vị, đã có nhiều thành tích về giao thông vận tải trong năm 1968
- Nghị quyết số 729 NQ/TVQH ngày 28-4-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh, đã có nhiều thành tích trong việc bảo vệ vật tư, hàng hóa của Nhà nước trong mấy năm qua
- Nghị quyết số 730 NQ/TVQH ngày 30-4-1969 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu
- Nghị quyết số 731 NQ/TVQH ngày 30-4-1969 quyết nghị tặng thưởng 326 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 1.561 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 1.887 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang
- Nghị quyết số 732 NQ/TVQH ngày 30-4-1969 quyết nghị truy tặng 53 Huân chương Chiến công hạng ba cho 53 liệt sĩ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 733 NQ/TVQH ngày 30-4-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí: Ritrarơđơ Borơcốpski; Nicolai Rumianxep và Amôsơ Manxép, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 734 NQ/TVQH ngày 14-5-1969 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị đã có nhiều thành tích trong việc xây dựng và phát triển 3 ngành học: bổ túc văn hóa, giáo dục phổ thông và mẫu giáo vỡ lòng trong năm học 1967-1968; tặng thưởng 10 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị đã có thành tích thực hiện kế hoạch bổ túc văn hóa 2 năm 1966-1968; 8 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị và cá nhân đã có nhiều thành tích trong công tác giáo dục phổ thông, năm học 1967-1968; tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị và cá nhân đã có nhiều thành tích trong công tác mẫu giáo và vỡ lòng
- Nghị quyết số 735 NQ/TVQH ngày 15-5-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 37 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đơn vị, 33 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 736 NQ/TVQH ngày 15-5-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho Đại đội 20 thuộc Tiểu đoàn 29, Trung đoàn 280, đã bắn rơi tại chỗ 2 máy bay giặc Mỹ ngày 7-5-1969
- Nghị quyết số 737 NQ/TVQH ngày 22-5-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí Kim Sơn Il và Kim Sơn Iơng, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 738 NQ/TVQH ngày 27-5-1969 quyết nghị tặng thưởng 1.072 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 9.592 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba và truy tặng 95 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất cho 10.759 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam
- Nghị quyết số 739 NQ/TVQH ngày 27-5-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 35 Huân chương Chiến công hạng ba cho 18 đơn vị, 27 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 740 NQ/TVQH ngày 27-5-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhất, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 16 Huân chương Chiến công hạng nhì và 48 Huân chương Chiến công hạng ba cho 47 đơn vị, 30 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 741 NQ/TVQH ngày 27-5-1969 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đồng chí đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 742 NQ/TVQH ngày 31-5-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Phó Hoài Đức và Chu Nghĩa Xương, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng 3 nhà máy mỳ sợi ở Hải Phòng, Bắc Thái và Quảng Ninh
- Nghị quyết số 743 NQ/TVQH ngày 31-5-1969 quyết nghị tặng thưởng cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Lý Đông Thăng; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lưu Khánh Dân, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thăm dò một số khoáng sản thuộc nhiên liệu, kim loại đen, kim loại mầu, không kim loại và thăm dò giải chứa than Mạo Khê - Tràng Bạch - Bãi Cháy
- Nghị quyết số 744 NQ/TVQH ngày 6-6-1969 quyết nghị tặng thưởng 19 Huân chương Chiến công hạng nhì và 84 Huân chương Chiến công hạng ba cho 103 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 745 NQ/TVQH ngày 6-6-1969 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 131 Huân chương Chiến công hạng ba cho 133 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 746 NQ/TVQH ngày 6-6-1969 quyết nghị truy tặng 12 Huân chương Chiến công hạng nhất, 50 Huân chương Chiến công hạng nhì và 162 Huân chương Chiến công hạng ba cho 224 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 747 NQ/TVQH ngày 6-6-1969 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đồng chí đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 748 NQ/TVQH ngày 10-6-1969 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu “Đơn vị Anh hùng” cho 17 đơn vị và danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” cho 12 cán bộ và chiến sĩ trong các lực lượng vũ trang nhân dân, đã lập được nhiều thành tích rất xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 749 NQ/TVQH ngày 10-6-1969 quyết nghị tặng thưởng 15 Huân chương Lao động cho các đơn vị thuộc khu vực Vĩnh Linh, đã có nhiều thành tích về sản xuất, chiến đấu và tổ chức đời sống của cán bộ và nhân dân trong năm 1968
- Nghị quyết số 750 NQ/TVQH ngày 12-6-1969 quyết nghị tặng thưởng 20 Huân chương Chiến công hạng nhất, 68 Huân chương Chiến công hạng nhì và 353 Huân chương Chiến công hạng ba cho 441 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 751 NQ/TVQH ngày 12-6-1969 quyết nghị truy tặng 245 Huân chương Chiến công hạng ba cho 245 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 752 NQ/TVQH ngày 28-6-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhất, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 16 Huân chương Chiến công hạng nhì và 48 Huân chương Chiến công hạng ba cho 47 đơn vị, 30 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 753 NQ/TVQH ngày 28-6-1969 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 62 Huân chương Chiến công hạng ba cho 71 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 754 NQ/TVQH ngày 28-6-1969 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì, 113 Huân chương Chiến công hạng ba cho 124 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 755 NQ/TVQH ngày 28-6-1969 quyết nghị tặng thưởng 184 Huân chương chiến công hạng ba cho 184 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 756 NQ/TVQH ngày 28-6-1969 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 9 liệt sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 757 NQ/TVQH ngày 28-6-1969 quyết nghị truy tặng 180 Huân chương Chiến công hạng ba cho 180 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 758 NQ/TVQH ngày 4-7-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Tần Chí Hải, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 759 NQ/TVQH ngày 4-7-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Épghenhi Pôlivaicô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 760 NQ/TVQH ngày 9-7-1969 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 11 đồng chí, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 761 NQ/TVQH ngày 9-7-1969 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị và 9 cán bộ, chiến sĩ thuộc ngành Công an, đã làm tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự, trị an; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 liệt sĩ Công an nhân dân vũ trang, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 762 NQ/TVQH ngày 9-7-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Todor Petrov Djamdjiev, trưởng đoàn chuyên gia nước Cộng hòa Nhân dân Bungari tại Việt Nam, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy ướp lạnh Cầu Diễn (Hà Nội)
- Nghị quyết số 764 NQ/TVQH ngày 9-7-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đơn vị: nhân dân và cán bộ tỉnh Quảng Bình và huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, đã có nhiều thành tích trong việc thực hiện chính sách thương binh, liệt sĩ
- Nghị quyết số 767 NQ/TVQH ngày 12-7-1969 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 25 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 330 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 363 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 768 NQ/TVQH ngày 14-7-1969 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 đơn vị và địa phương, đã có thành tích bảo đảm giao thông vận tải
- Nghị quyết số 769 NQ/TVQH ngày 14-7-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 36 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 40 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 770 NQ/TVQH ngày 14-7-1969 quyết nghị truy tặng 27 Huân chương Chiến công hạng nhì, 199 Huân chương Chiến công hạng ba cho 226 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 771 NQ/TVQH ngày 14-7-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho Tiểu đoàn 10 thuộc Trung đoàn 282, Quân khu 4 và Huân chương Quân công hạng ba cho: tiểu đoàn 8, bộ đội địa phương Hà Tĩnh, Quân khu 4; dân quân, tự vệ huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 772 NQ/TVQH ngày 16-7-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Vơlađimia Khuxainôp và Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Vơlađimia Cadanxôp, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 773 NQ/TVQH ngày 18-7-1969 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương lao động hạng ba cho 7 chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc phát triển nông nghiệp
- Nghị quyết số 774 NQ/TVQH ngày 22-7-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 46 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 51 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 775 NQ/TVQH ngày 30-7-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Lysenko Viktor Vassilievitch, cán bộ thuộc cơ quan Đại diện kinh tế Liên Xô tại Việt Nam, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện các hiệp định viện trợ quân sự của Liên Xô đối với Việt Nam trong hai năm 1968 và 1969
- Nghị quyết số 776 NQ/TVQH ngày 8-8-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Ri Tchang Dje, phó tổng công trình sư, trưởng đoàn chuyên gia Triều Tiên; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Sin Hyeun, kỹ sư về điện, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng hệ thống trạm bơm nước tại huyện Quế Võ, tỉnh Hà Bắc
- Nghị quyết số 777 NQ/TVQH ngày 8-8-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí: Mikhaiin Cơrulôp và Ivanốp Xerơgây Côngstanchimôvich, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 779 NQ/TVQH ngày 11-8-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 4 Huân chương Lao động hạng nhì và 81 Huân chương Lao động hạng ba cho 87 đơn vị, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 781 NQ/TVQH ngày 18-8-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí: Paven Môxơcaliôp và Bôrít Sơmirơnốp, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 782 NQ/TVQH ngày 9-9-1969 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Lao động hạng nhất, 6 Huân chương Lao động hạng nhì cho các đồng chí thuộc Đoàn cán bộ y tế Trung Quốc, đã nêu cao tinh thần quốc tế vô sản, hết lòng hết sức phục vụ Hồ Chủ tịch khi Người bị bệnh
- Nghị quyết số 783 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì, 118 Huân chương Chiến công hạng ba cho 23 đơn vị và 112 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 784 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị truy tặng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 29 Huân chương Chiến công hạng nhì, 208 Huân chương Chiến công hạng ba cho 246 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 785 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị truy tặng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 30 Huân chương Chiến công hạng nhì, 128 Huân chương Chiến công hạng ba cho 167 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 786 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 16 Huân chương Chiến công hạng nhì, 122 Huân chương Chiến công hạng ba cho 58 đơn vị và 90 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 787 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị tặng thưởng 94 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 18 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 112 cán bộ, công nhân và viên chức, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc ta chống thực dân xâm lược Pháp trước đây
- Nghị quyết số 788 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị truy tặng 59 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 59 cán bộ, công nhân, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc ta chống thực dân xâm lược Pháp trước đây
- Nghị quyết số 789 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 49 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 53 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 790 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị tặng thưởng 2.434 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 510 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 1.984 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 4.892 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang
- Nghị quyết số 791 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng nhì, 8 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, cho 23 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 792 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị truy tặng 620 Huân chương Chiến công hạng ba cho 620 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 793 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 33 Huân chương Chiến công hạng nhì và 160 Huân chương Chiến công hạng ba cho 191 đơn vị và 11 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 794 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 12 Huân chương Chiến công hạng nhì và 105 Huân chương Chiến công hạng ba cho 43 đơn vị và 77 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 795 NQ/TVQH ngày 27-9-1969 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 49 Huân chương Chiến công hạng nhì và 638 Huân chương Chiến công hạng ba cho 691 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu
- Nghị quyết số 796 NQ/TVQH ngày 29-9-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Lưu Hồng, chuyên viên thuộc cơ quan Đại diện kinh tế Trung Quốc tại Việt Nam, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện các hiệp định viện trợ kinh tế và quân sự của Trung Quốc đối với Việt Nam trong thời gian qua
- Nghị quyết số 797 NQ/TVQH ngày 22-10-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất và 3 Huân chương Lao động hạng nhì cho 5 đồng chí chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta về kỹ thuật giữ gìn thi hài Hồ Chủ tịch
- Nghị quyết số 798 NQ/TVQH ngày 24-10-1969 quyết nghị truy tặng 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 liệt sĩ, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 799 NQ/TVQH ngày 24-10-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho Chi đội 7 đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 800 NQ/TVQH ngày 24-10-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Alécxăngđơrơ Sơtutrilốp và Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí: Petơrơ Lutrơkin và Igorơ Cucarơxép, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 801 NQ/TVQH ngày 24-10-1969 quyết nghị tặng thưởng 19 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 19 gia đình, đã nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 802 NQ/TVQH ngày 24-10-1969 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 449 Huân chương Chiến công hạng ba cho 458 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 803 NQ/TVQH ngày 24-10-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 21 Huân chương Chiến công hạng nhì và 344 Huân chương Chiến công hạng ba cho 37 đơn vị và 332 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 804 NQ/TVQH ngày 24-10-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 39 Huân chương Chiến công hạng nhì và 319 Huân chương Chiến công hạng ba cho 359 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 805 NQ/TVQH ngày 24-10-1969 quyết nghị truy tặng 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 65 Huân chương Chiến công hạng nhì và 252 Huân chương Chiến công hạng ba cho 330 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 806 NQ/TVQH ngày 24-10-1969 quyết nghị tặng thưởng 13 Huân chương Chiến công hạng nhì và 101 Huân chương Chiến công hạng ba cho 58 đơn vị và 56 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 807 NQ/TVQH ngày 24-10-1969 quyết nghị truy tặng 167 Huân chương Chiến công hạng ba cho 167 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 808 NQ/TVQH ngày 31-10-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 9 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 10 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 809 NQ/TVQH ngày 31-10-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Tôn Bảo Nhân, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong việc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 810 NQ/TVQH ngày 31-10-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Xưrenđo Ghiép, đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 811 NQ/TVQH ngày 4-11-1969 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì và 137 Huân chương Chiến công hạng ba cho 159 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 812 NQ/TVQH ngày 4-11-1969 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 26 Huân chương Chiến công hạng nhì và 163 Huân chương Chiến công hạng ba cho 64 đơn vị và 131 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 813 NQ/TVQH ngày 4-11-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Orlov Nikolai Ivanovitch, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc nghiên cứu thiết kế mở rộng cảng Hải Phòng và xây dựng một số bến cảng khác
- Nghị quyết số 814 NQ/TVQH ngày 10-11-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí: Hứa Bảo Thắng, La Đức Tài, Phan Thiếu Lâm và Trần Mục Khôn, đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 815 NQ/TVQH ngày 13-11-1969 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí: Petơrơ Naxâykin, Nhicôlai Vơlukianốp, Ivan Semenôvích, Ganhin và Kơrátxôdôp, đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 819 NQ/TVQH ngày 20-11-1969 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng nhì và 420 Huân chương Chiến công hạng ba cho 432 cán bộ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 820 NQ/TVQH ngày 20-11-1969 quyết nghị tặng thưởng 33 Huân chương Chiến công hạng nhất, 101 Huân chương Chiến công hạng nhì và 505 Huân chương Chiến công hạng ba cho 639 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 821 NQ/TVQH ngày 20-11-1969 quyết nghị truy tặng 18 Huân chương Chiến công hạng nhì và 167 Huân chương Chiến công hạng ba cho 185 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 822 NQ/TVQH ngày 27-11-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Chu Hồng Xương, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thâm canh tăng năng suất dâu tằm và Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Hồ Bác Vân, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thâm canh tăng năng suất rau xanh
- Nghị quyết số 825 NQ/TVQH ngày 28-11-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 43 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 47 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 826 NQ/TVQH ngày 28-11-1969 quyết nghị truy tặng 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 52 Huân chương Chiến công hạng ba cho 61 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 827 NQ/TVQH ngày 28-11-1969 quyết nghị tặng thưởng 17.360 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 5.267 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 29.145 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 51.772 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam
- Nghị quyết số 828 NQ/TVQH ngày 28-11-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 6 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 829 NQ/TVQH ngày 1-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 15 Huân chương Chiến công hạng nhì và 56 Huân chương Chiến công hạng ba cho 52 đơn vị và 20 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 830 NQ/TVQH ngày 1-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 464 Huân chương Chiến công hạng ba cho 464 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 831 NQ/TVQH ngày 6-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 3 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Kỳ Thai Hải, Kim Tường Căn và Ngụy Trác Dân, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy sản xuất đường glucose ở tỉnh Hà Tây
- Nghị quyết số 832 NQ/TVQH ngày 6-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí: Khương Văn Hưng và Bành Lập Văn, đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 833 NQ/TVQH ngày 6-12-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Igor Iagodovski, trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô về thiết kế công trình dầu lửa, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thiết kế các công trình xăng dầu
- Nghị quyết số 834 NQ/TVQH ngày 17-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 45 Huân chương Chiến công hạng ba cho 22 đơn vị và 26 cán bộ, chiến sĩ đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 835 NQ/TVQH ngày 19-12-1969 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu “Đơn vị Anh hùng” cho 23 đơn vị và danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” cho 17 cán bộ và chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã lập được nhiều thành tích rất xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 836 NQ/TVQH ngày 20-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 165 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 50 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 120 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 335 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang
- Nghị quyết số 837 NQ/TVQH ngày 20-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương
- Nghị quyết số 838 NQ/TVQH ngày 20-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 15 Huân chương Quân công hạng nhất, 7 Huân chương Quân công hạng nhì, 8 Huân chương Quân công hạng ba và 1 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 31 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 839 NQ/TVQH ngày 20-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 157 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 160 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 840 NQ/TVQH ngày 24-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 11 đồng chí, đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 841 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 26 Huân chương Chiến công hạng nhì và 177 Huân chương Chiến công hạng ba cho 70 đơn vị và 135 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 842 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì và 129 Huân chương Chiến công hạng ba cho 144 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 843 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 52 Huân chương Chiến công hạng nhì và 153 Huân chương Chiến công hạng ba cho 213 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 844 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 63 Huân chương Chiến công hạng ba cho 79 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 845 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho các cán bộ và chiến sĩ Viện bảo tàng Quân đội đã có nhiều thành tích trong việc sưu tầm hiện vật lịch sử và chỉ đạo xây dựng hệ thống bảo tàng ở các đơn vị quân đội
- Nghị quyết số 846 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị truy tặng 129 Huân chương Chiến công hạng ba cho 129 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 847 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhì và 9 Huân chương Lao động hạng ba cho 12 đơn vị và 1 cá nhân, thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích bảo vệ đê, chống lụt năm 1969
- Nghị quyết số 848 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị thuộc ngành Công an, đã lập nhiều thành tích trong các công tác: đấu tranh chống gián điệp, phản động và chiến tranh tâm lý; giữ gìn trật tự, an ninh xã hội, góp phần đánh bại chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ
- Nghị quyết số 849 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị truy tặng 10 Huân chương Chiến công hạng nhì và 232 Huân chương Chiến công hạng ba cho 242 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 850 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 71 Huân chương Chiến công hạng ba cho 80 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 851 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 36 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 95 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 118 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 249 đơn vị, đã có thành tích trong công tác động viên tuyển quân
- Nghị quyết số 852 NQ/TVQH ngày 29-12-1969 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 31 Huân chương Chiến công hạng nhì và 180 Huân chương Chiến công hạng ba cho 68 đơn vị và 148 cán bộ và chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 855 NQ/TVQH ngày 17-1-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 3 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thăm dò mỏ than ở Quảng Ninh
- Nghị quyết số 856 NQ/TVQH ngày 17-1-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 6 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương
- Nghị quyết số 857 NQ/TVQH ngày 17-1-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí Lý Húc, Tạ Hải Vịnh, Vũ Kim Sơn, Lý Anh Xuân đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 858 NQ/TVQH ngày 20-1-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Mourachov Viktor Timofeevitch, cán bộ tại cơ quan Đại diện kinh tế Liên Xô tại Việt Nam, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện các hiệp định viện trợ quân sự của Liên Xô đối với Việt Nam
- Nghị quyết số 859 NQ/TVQH ngày 30-1-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Da-rốp Nhi-cô-lai đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 860 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Dương Nhuận, chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng ngành đông y của tỉnh Lai Châu
- Nghị quyết số 861 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì, 13 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đơn vị và 33 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 862 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị tặng thưởng 7.934 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 931 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 4.668 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 13.533 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam
- Nghị quyết số 863 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 44 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 49 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 864 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị tặng thưởng 19 Huân chương Chiến công hạng nhất, 15 Huân chương Chiến công hạng nhì, 65 Huân chương Chiến công hạng ba cho 99 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 865 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị truy tặng 15 Huân chương Chiến công hạng nhất, 82 Huân chương Chiến công hạng nhì, 170 Huân chương Chiến công hạng ba cho 267 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 866 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì, 279 Huân chương Chiến công hạng ba cho 306 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
- Nghị quyết số 867 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 49 Huân chương Chiến công hạng ba cho 41 đơn vị và 13 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và công tác bảo vệ trật tự, an ninh
- Nghị quyết số 868 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các cá nhân đã có công nuôi chứa và bảo vệ cán bộ, bộ đội trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
- Nghị quyết số 869 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 33 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 21 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 56 cán bộ và nhân viên đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc ta chống thực dân xâm lược Pháp trước đây
- Nghị quyết số 870 NQ/TVQH ngày 31-1-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 48 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 50 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 871 NQ/TVQH ngày 17-2-1970 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 11 đơn vị và 1 cá nhân đã có nhiều thành tích trong công tác bảo đảm giao thông vận tải; truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 20 cán bộ, chiến sĩ Thanh niên xung phong thuộc ngành Giao thông vận tải đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 872 NQ/TVQH ngày 18-2-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Xuê Iêng Chin đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 876 NQ/TVQH ngày 18-2-1970 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 10 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 19 đơn vị thuộc các tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, sản xuất công tác và bảo đảm giao thông vận tải, góp nhiều công sức trong 4 năm chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ
- Nghị quyết số 877 NQ/TVQH ngày 18-2-1970 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị và cá nhân đã có nhiều thành tích trong phong trào thi đua sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 878 NQ/TVQH ngày 23-2-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho 5 đồng chí: Txuê Sâng Hác, Rim Mun Hy, Txuê Sông Hác, Xa Xan Xâng, Kim Chin đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 879 NQ/TVQH ngày 17-3-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Walter Pác Kert, trưởng đoàn chuyên gia nước Cộng hoà Dân chủ Đức, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc huấn luyện cán bộ Công an về môn khoa học kỹ thuật hình sự
- Nghị quyết số 880 NQ/TVQH ngày 17-3-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Jesu Esteno Marrenno, trưởng đoàn chuyên gia Cu Ba, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng trung tâm gây giống bò quý và áp tải đàn bò vượt đại dương sang ta an toàn 100%
- Nghị quyết số 881 NQ/TVQH ngày 23-3-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Đoàn 305 thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 882 NQ/TVQH ngày 27-3-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Độc lập hạng nhì, 1 Huân chương Độc lập hạng ba, 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 6 Huân chương Lao động hạng nhất cho các đơn vị và địa phương đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm giao thông vận tải, phục vụ sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 883 NQ/TVQH ngày 27-3-1970 quyết nghị tặng thưởng 18 Huân chương Lao động hạng nhì, 61 Huân chương Lao động hạng ba, 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 73 đơn vị và 11 cá nhân đã có nhiều thành tích trong công tác bảo đảm giao thông vận tải phục vụ sản xuất và chiến đấu chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 884 NQ/TVQH ngày 28-3-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí Pắc The Sơn, Chu Uơn đã có công giúp nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 888 NQ /TVQH ngày 31-3-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho lực lượng Thanh niên xung phong đã phát huy được truyền thống yêu nước chống ngoại xâm của dân tộc ta, phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, nêu cao quyết tâm khắc phục mọi khó khăn gian khổ, dũng cảm hy sinh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao phó, góp phần công sức vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Nghị quyết số 889 NQ/TVQH ngày 3-4-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhất, 3 Huân chương Quân công hạng nhì, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Quân công hạng nhất cho 14 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
- Nghị quyết số 890 NQ/TVQH ngày 11-4-1970 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 23 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 58 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 95 đơn vị tỉnh và xã đã có nhiều thành tích trong công tác động viên tuyển quân
- Nghị quyết số 891 NQ/TVQH ngày 11-4-1970 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 20 đơn vị và 1 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang, đã lập được nhiều thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong 4 năm chống Mỹ, cứu nước; truy tặng Huân chương Quân công hạng ba cho liệt sĩ Trần Văn Tho, thiếu uý Công an nhân dân vũ trang tỉnh Lai Châu, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 892 NQ/TVQH ngày 11-4-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Đại đội 1 (Tiểu đoàn 44) và Đại đội 22 thuộc bộ đội địa phương Hà Tĩnh, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu
- Nghị quyết số 893 NQ/TVQH ngày 22-4-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Léonov Vassili Filippovitch, cán bộ thuộc cơ quan Đại diện kinh tế Liên Xô tại Việt Nam, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện tốt các hiệp định viện trợ quân sự của Liên Xô đối với Việt Nam
- Nghị quyết số 894 NQ/TVQH ngày 22-4-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Raskajov Iouri Petrovitch, trưởng đoàn chuyên gia địa chất Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc nghiên cứu, tìm kiếm và thăm dò địa chất trong hai năm qua
- Nghị quyết số 895 NQ/TVQH ngày 23-4-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí Triệu Ngạn Thôn, Chu Chấn Thanh đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 896 NQ/TVQH ngày 23-4-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Mikhaiin Dơvonhicốp và Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Nicôlai Philơnốp, Ivan Chitarotruc đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 897 NQ/TVQH ngày 25-4-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho thành phố Hải Phòng, Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho tỉnh Thái Bình, Yên Bái, Quảng Ninh, Ninh Bình, Cao Bằng, Huân chương Kháng chiến hạng ba cho tỉnh Bắc Thái đã có phong trào tòng quân tốt trong những năm qua
- Nghị quyết số 898 NQ/TVQH ngày 25-4-1970 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương ở tỉnh Quảng Ninh trong 2 năm 1968 và 1969
- Nghị quyết số 899 NQ/TVQH ngày 25-4-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc Trương Hỷ Xuân, chuyên gia lắp máy, La Gia Tề, chuyên gia kiến trúc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy giấy tỉnh Hoà Bình
- Nghị quyết số 901 NQ/TVQH ngày 25-4-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 16 Huân chương Lao động hạng ba cho 10 đơn vị và 7 cá nhân thuộc ngành Giao thông vận tải, đã có nhiều thành tích trong công tác bảo đảm giao thông, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ
- Nghị quyết số 903 NQ-TVQH ngày 28-4-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 8 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng các công trình xăng dầu
- Nghị quyết số 904 NQ/TVQH ngày 9-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 4 Huân chương Quân công hạng ba, 17 Huân chương Chiến công hạng nhất, 34 Huân chương Chiến công hạng nhì và 91 Huân chương Chiến công hạng ba cho 95 đơn vị và 52 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 905 NQ/TVQH ngày 9-5-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Gơra Cusa đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 906 NQ/TVQH ngày 9-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Mirochnitchenko Vitali Gueorguevitch, chánh kỹ sư thiết kế cảng dầu và Oseredko Iouri Spiridonovitch, chánh kỹ sư công nghệ đường ống dẫn dầu, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc quy hoạch và thiết kế Công trình 12
- Nghị quyết số 907 NQ/TVQH ngày 16-5-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Hà Liệt Dân, chuyên viên kinh tế trong cơ quan Đại diện kinh tế Trung Quốc tại Việt Nam, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện tốt các hiệp định viện trợ kinh tế của Trung Quốc đối với Việt Nam
- Nghị quyết số 908 NQ/TVQH ngày 16-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương ở Lai Châu
- Nghị quyết số 909 NQ/TVQH ngày 22-5-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 24 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 26 cán bộ và nhân viên, đã có công trong cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc ta chống thực dân Pháp trước đây
- Nghị quyết số 910 NQ/TVQH ngày 22-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 44 Huân chương Chiến công hạng nhì và 346 Huân chương Chiến công hạng ba cho 393 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 911 NQ/TVQH ngày 22-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 201 Huân chương Chiến công hạng ba cho 210 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 912 NQ/TVQH ngày 22-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì và 9 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đơn vị và 14 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 913 NQ/TVQH ngày 22-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 328 Huân chương Chiến công hạng ba cho 351 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 914 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị truy tặng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 38 Huân chương Chiến công hạng nhì và 269 Huân chương Chiến công hạng ba cho 314 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 915 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 239 Huân chương Chiến công hạng ba cho 254 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 916 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị truy tặng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 60 Huân chương Chiến công hạng nhì và 278 Huân chương Chiến công hạng ba cho 347 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 917 NQ/TVQH ngày 22-5-1970 quyết nghị truy tặng 18 Huân chương Chiến công hạng nhì và 57 Huân chương Chiến công hạng ba cho 75 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 918 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 16 đơn vị và 1 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 919 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì và 118 Huân chương Chiến công hạng ba cho 67 đơn vị và 78 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 920 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 42 Huân chương Kháng chiến hạng ba và truy tặng 11 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 55 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 921 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 49 Huân chương Chiến công hạng nhì và 330 Huân chương Chiến công hạng ba cho 379 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 922 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì và 17 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đơn vị và 16 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 cá nhân, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 923 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 49 Huân chương Chiến công hạng nhì và 304 Huân chương Chiến công hạng ba cho 264 đơn vị và 97 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 924 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 14 Huân chương Chiến công hạng ba cho 18 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích và đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 925 NQ/TVQH ngày 25-5-1970 quyết nghị truy tặng 14 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 39 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 65 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 118 đơn vị đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước trong những năm qua
- Nghị quyết số 926 NQ/TVQH ngày 7-6-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 10 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đơn vị và 4 cá nhân, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 18 cá nhân, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 927 NQ/TVQH ngày 10-6-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 13 Huân chương Chiến công hạng nhì và 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đơn vị và 17 cá nhân thuộc các lực lượng Công an nhân dân, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ trật tự an ninh; truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho chuẩn úy Nguyễn Văn Thuần, cảnh sát giao thông, Ty Công an Thanh Hóa, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 928 NQ/TVQH ngày 10-6-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho đơn vị trinh sát 19-5, Huân chương Chiến công hạng nhì cho Đội trinh sát 3, K.48 và Huân chương Chiến công hạng ba cho Đội trinh sát 6, K.48 và phòng 12, K.67 thuộc ngành Công an nhân dân, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác
- Nghị quyết số 929 NQ/TVQH ngày 17-6-1970 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Gaonke Léonid Karpovitch, giáo sư Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc đào tạo cán bộ thú y
- Nghị quyết số 930 NQ/TVQH ngày 17-6-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Chiếm Nguyên Lâm, tổ trưởng chuyên gia Trung Quốc về chế biến chè xanh, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc hướng dẫn kỹ thuật chế biến chè xanh tinh chế
- Nghị quyết số 931 NQ/TVQH ngày 17-6-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Vương Thiên Tăng, trưởng đoàn chuyên gia và Nhiệm Bảo Hoa, chuyên gia lắp máy, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng Nhà máy sữa đậu nành ở tỉnh Lạng Sơn
- Nghị quyết số 932 NQ/TVQH ngày 17-6-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Liên Xô: Béliavski Valeri Ivanovitch, chánh kỹ sư, phó trưởng đoàn chuyên gia địa chất và Maliarov Edounard Petrovitch, chánh kỹ sư thủy văn địa chất, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc tìm kiếm, thăm dò khoáng sản
- Nghị quyết số 933 NQ/TVQH ngày 17-6-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 9 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương ở tỉnh Lào Cai từ năm 1966 đến năm 1969
- Nghị quyết số 934 NQ/TVQH ngày 17-6-1970 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 126 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 22 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 154 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 935 NQ/TVQH ngày 17-6-1970 quyết nghị truy tặng 9 Huân chương Chiến công hạng nhất, 30 Huân chương Chiến công hạng nhì và 128 Huân chương Chiến công hạng ba cho 167 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 936 NQ/TVQH ngày 18-6-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho Đơn vị chiến thắng X.R.V và Tiểu đoàn 28 thuộc Binh trạm 44, Đoàn 559; Huân chương Quân công hạng ba cho Đơn vị chiến thắng A.T.P, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu
- Nghị quyết số 937 NQ/TVQH ngày 18-6-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Antonov Evgeni Mitrofanovitch đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 938 NQ/TVQH ngày 18-6-1970 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 11 Huân chương Chiến công hạng nhì và 96 Huân chương Chiến công hạng ba cho 112 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 939 NQ/TVQH ngày 18-6-1970 quyết nghị truy tặng 8 Huân chương Chiến công hạng nhì và 30 Huân chương Chiến công hạng ba cho 38 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 940 NQ/TVQH ngày 18-6-1970 quyết nghị tặng thưởng 75 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 240 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 719 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 1.034 cá nhân, đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang từ sau ngày 20-7-1954
đến nay
- Nghị quyết số 941 NQ/TVQH ngày 18-6-1970 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 15 Huân chương Chiến công hạng nhì và 164 Huân chương Chiến công hạng ba cho 34 đơn vị và 153 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 942 NQ/TVQH ngày 19-6-1970 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì và 80 Huân chương Chiến công hạng ba cho 98 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 943 NQ/TVQH ngày 19-6-1970 quyết nghị tặng thưởng 1.194 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.508 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 7.143 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 9.845 cá nhân, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau ngày 20-7-1954
đến nay
- Nghị quyết số 944 NQ/TVQH ngày 19-6-1970 quyết nghị tặng thưởng 24 Huân chương Chiến công hạng nhì và 283 Huân chương Chiến công hạng ba cho 307 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 945 NQ/TVQH ngày 19-6-1970 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 33 Huân chương Chiến công hạng nhì và 319 Huân chương Chiến công hạng ba cho 359 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 946 NQ/TVQH ngày 29-6-1970 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 34 Huân chương Chiến công hạng nhì và 251 Huân chương Chiến công hạng ba cho 75 đơn vị và 214 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 947 NQ/TVQH ngày 29-6-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Monakhov Evguéni Vassilievitch, chuyên gia ngành Công an Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc huấn luyện cán bộ Công an về nghiệp vụ kỹ thuật mật
- Nghị quyết số 948 NQ/TVQH ngày 20-7-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Lý Hữu Chung, tổ trưởng chuyên gia; Ngô Mậu Thịnh, kỹ sư nông nghiệp và Phương Thụ Oa, lão nông, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc hướng dẫn kỹ thuật thâm canh lúa xuân ở vùng đồng bằng Bắc Bộ
- Nghị quyết số 949 NQ/TVQH ngày 20-7-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Hứa Văn Minh, trưởng đoàn chuyên gia nông nghiệp Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc hướng dẫn kỹ thuật thâm canh tăng năng suất các loại cây trồng và chăn nuôi
- Nghị quyết số 950 NQ/TVQH ngày 20-7-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Smirnov Iuri Alexandrovitch, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 951 NQ/TVQH ngày 20-7-1970 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 193 Huân chương Chiến công hạng ba cho 202 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 952 NQ/TVQH ngày 20-7-1970 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Quân công hạng ba, 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 10 Huân chương Chiến công hạng ba cho 30 đơn vị và 9 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 953 NQ/TVQH ngày 20-7-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Đoàn 559 thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 954 NQ/TVQH ngày 23-7-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Lưu Kiện, trưởng đoàn chuyên gia và Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí: Đào Điền Quang, chuyên gia địa chất; Chu Khắc Thành, chuyên gia địa vật lý, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thăm dò than ở vùng mỏ Mạo Khê thuộc tỉnh Quảng Ninh
- Nghị quyết số 955 NQ/TVQH ngày 23-7-1970 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 37 Huân chương Chiến công hạng nhì và 154 Huân chương Chiến công hạng ba cho 196 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 956 NQ/TVQH ngày 23-7-1970 quyết nghị truy tặng 12 Huân chương Chiến công hạng nhì và 108 Huân chương Chiến công hạng ba cho 120 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 957 NQ/TVQH ngày 23-7-1970 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 217 Huân chương Chiến công hạng ba cho 225 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 958 NQ/TVQH ngày 23-7-1970 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 32 Huân chương Chiến công hạng nhì và 211 Huân chương Chiến công hạng ba cho 118 đơn vị và 139 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 959 NQ/TVQH ngày 24-7-1970 quyết nghị tặng thưởng 20 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 960 NQ/TVQH ngày 24-7-1970 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì và 16 Huân chương Chiến công hạng ba cho 21 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích điều trị và nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh
- Nghị quyết số 962 NQ/TVQH ngày 1-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 51 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 15 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 73 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 963 NQ/TVQH ngày 1-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 28 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 29 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 967 NQ/TVQH ngày 3-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 14 Huân chương Chiến công hạng nhì và 122 Huân chương Chiến công hạng ba cho 84 đơn vị và 59 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 968 NQ/TVQH ngày 3-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Quân công hạng ba và 3 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 8 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích huấn luyện và xây dựng lực lượng chi viện cho tiền tuyến
- Nghị quyết số 969 NQ/TVQH ngày 3-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 20 Huân chương Chiến công hạng nhất, 33 Huân chương Chiến công hạng nhì và 167 Huân chương Chiến công hạng ba cho 55 đơn vị và 167 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 970 NQ/TVQH ngày 7-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 cá nhân đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 971 NQ/TVQH ngày 18-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng ba, 8 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 12 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 972 NQ/TVQH ngày 18-8-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Morozov Anatoli Mikhailovitch, kỹ sư trưởng cơ khí Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc định mức các loại máy khai hoang
- Nghị quyết số 973 NQ/TVQH ngày 18-8-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Curi Anatoli Vassilievitch, kỹ sư đốc công cơ điện hầm lò Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc lắp ráp, hiệu chỉnh, hướng dẫn vận hành và sửa chữa các thiết bị về cơ điện phục vụ khai thác than ở mỏ Vàng Danh
- Nghị quyết số 974 NQ/TVQH ngày 18-8-1970 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 10 Huân chương Chiến công hạng nhì và 153 Huân chương Chiến công hạng ba cho 168 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 975 NQ/TVQH ngày 18-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 19 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 9 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 34 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 976 NQ/TVQH ngày 19-8-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Timofeev Nicolai Alexandrovitch, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 977 NQ/TVQH ngày 19-8-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí Lý Cảnh Lâm và Trương Điệu Hoa, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 979 NQ/TVQH ngày 19-8-1970 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” cho 41 đơn vị và 30 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 980 NQ/TVQH ngày 19-8-1970 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” cho 14 đơn vị và 12 đồng chí thuộc ngành Công an nhân dân Việt Nam đã lập được nhiều thành tích rất xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 982 NQ/TVQH ngày 19-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhất, 40 Huân chương Lao động hạng nhì và 74 Huân chương Lao động hạng ba cho 53 đơn vị và 65 đồng chí thuộc ngành kinh tế quốc dân, văn hóa, giáo dục, y tế và sự nghiệp hành chính…đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất, công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống Mỹ, cứu nước; truy tặng 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 9 Huân chương Lao động hạng ba cho 11 đồng chí, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 983 NQ/TVQH ngày 31-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng nhất, 5 Huân chương Quân công hạng nhì, 13 Huân chương Quân công hạng ba, 4 Huân chương Chiến công hạng nhất và 1 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 26 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 984 NQ/TVQH ngày 31-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 130 Huân chương Chiến công hạng ba cho 36 đơn vị và 101 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 985 NQ/TVQH ngày 31-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 51 Huân chương Chiến công hạng nhì và 145 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đơn vị và 196 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 986 NQ/TVQH ngày 31-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 2.736 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 3.440 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 17.992 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 24.098 đồng chí, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau ngày 20-7-1954 đến nay
- Nghị quyết số 987 NQ/TVQH ngày 31-8-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí Vương Minh Thư và Vương Thuận Quốc thuộc cơ quan Đại diện kinh tế Trung Quốc tại Việt Nam, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện tốt các hiệp định viện trợ kinh tế của Trung Quốc đối với Việt Nam
- Nghị quyết số 988 NQ/TVQH ngày 31-8-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 5 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Cu Ba, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc điều trị bệnh nhân, đào tạo cán bộ và xây dựng một số chuyên khoa cho ngành y tế Việt Nam
- Nghị quyết số 989 NQ/TVQH ngày 10-9-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất và 3 Huân chương Lao động hạng nhì cho các đồng chí trong Đoàn chuyên gia về kỹ thuật giữ gìn thi hài Hồ Chủ tịch, đã có công trong thời gian công tác ở Việt Nam
- Nghị quyết số 990 NQ/TVQH ngày 10-9-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 994 NQ/TVQH ngày 23-9-1970 quyết nghị tặng thưởng 33 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 đơn vị và 19 đồng chí thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 995 NQ/TVQH ngày 23-9-1970 quyết nghị tặng thưởng 114 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 285 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 694 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 1.093 đồng chí, đã có thành tích phục vụ trong Công an nhân dân vũ trang từ sau ngày 20-7-1954 đến nay
- Nghị quyết số 996 NQ/TVQH ngày 23-9-1970 quyết nghị tặng thưởng 20 Huân chương Chiến công hạng nhì và 316 Huân chương Chiến công hạng ba cho 336 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 997 NQ/TVQH ngày 5-10-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc Quý Hưng Phát và Đàm Kiến Tuyền đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng một số trạm thủy điện ở tỉnh Hòa Bình
- Nghị quyết số 998 NQ/TVQH ngày 5-10-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Mục Thụy Thanh, trưởng đoàn chuyên gia; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Khương Vân Phố, chuyên gia lắp ráp và Lỗ Vĩnh Quý, chuyên gia điện, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và lắp ráp Nhà máy giấy ở tỉnh Hòa Bình
- Nghị quyết số 999 NQ/TVQH ngày 5-10-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Goude Vladimir Alexandrovitch đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1000 NQ/TVQH ngày 12-10-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Bạch Hiển Canh, chuyên gia địa chất Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thăm dò và xác định trữ lượng than ở vùng mỏ Mạo Khê, thuộc tỉnh Quảng Ninh
- Nghị quyết số 1003 NQ/TVQH ngày 26-10-1970 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 15 Huân chương Chiến công hạng nhất, 91 Huân chương Chiến công hạng nhì và 194 Huân chương Chiến công hạng ba cho 301 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân công, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1004 NQ/TVQH ngày 26-10-1970 quyết nghị truy tặng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 30 Huân chương Chiến công hạng nhì và 33 Huân chương Chiến công hạng ba cho 73 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1005 NQ/TVQH ngày 26-10-1970 quyết nghị tặng thưởng 29 Huân chương Chiến công hạng nhì và 98 Huân chương Chiến công hạng ba cho 64 đơn vị và 63 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1006 NQ/TVQH ngày 26-10-1970 quyết nghị truy tặng 16 Huân chương Chiến công hạng nhì và 132 Huân chương Chiến công hạng ba cho 148 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1007 NQ/TVQH ngày 26-10-1970 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 47 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 13 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 65 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1008 NQ/TVQH ngày 26-10-1970 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 48 Huân chương Chiến công hạng nhì và 151 Huân chương Chiến công hạng ba cho 202 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1009 NQ/TVQH ngày 26-10-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì và 157 Huân chương Chiến công hạng ba cho 186 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1010 NQ/TVQH ngày 31-10-1970 quyết nghị truy tặng 29 Huân chương Chiến công hạng nhì và 59 Huân chương Chiến công hạng ba cho 88 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1012 NQ/TVQH ngày 6-11-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 34 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất và 4 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 41 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1013 NQ/TVQH ngày 6-11-1970 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba và 45 Huân chương Lao động hạng ba cho 34 đơn vị và 19 đồng chí thuộc ngành kinh tế quốc dân, văn hóa, giáo dục, y tế và sự nghiệp hành chính…đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất, công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống Mỹ, cứu nước; truy tặng 1 Huân chương Lao động hạng ba và 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đồng chí thuộc ngành giao thông vận tải, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1014 NQ/TVQH ngày 15-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 29 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 9 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 42 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1015 NQ/TVQH ngày 15-12-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Stonikov Boris Alexandrovitch đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1016 NQ/TVQH ngày 15-12-1970 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đồng chí bạn đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1017 NQ/TVQH ngày 17-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 8 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương tỉnh Lai Châu
- Nghị quyết số 1018 NQ/TVQH ngày 17-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí: Nédomolkin Vladimir Petrovitch, chánh kỹ sư kim loại hiếm và kim loại phóng xạ; Golovenok Victor Kirillovitch, chánh kỹ sư thạch học trầm tích, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc tìm kiếm, thăm dò khoáng sản
- Nghị quyết số 1019 NQ/TVQH ngày 21-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 29 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 11 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 41 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1020 NQ/TVQH ngày 21-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 20 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 58 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 107 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 185 đơn vị đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước trong những năm qua
- Nghị quyết số 1021 NQ/TVQH ngày 24-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1022 NQ/TVQH ngày 24-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 17 Huân chương Chiến công hạng nhất, 39 Huân chương Chiến công hạng nhì và 137 Huân chương Chiến công hạng ba cho 73 đơn vị và 120 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1023 NQ/TVQH ngày 24-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 15 Huân chương Chiến công hạng nhì và 223 Huân chương Chiến công hạng ba cho 9 đơn vị và 230 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1024 NQ/TVQH ngày 24-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1025 NQ/TVQH ngày 29-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1026 NQ/TVQH ngày 29-12-1970 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến công hạng ba cho 10 đồng chí đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1027 NQ/TVQH ngày 7-1-1971 quyết nghị tặng thưởng 2.216 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 4.135 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 25.854 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 32.205 cán bộ, chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau ngày 20-7-1954 đến nay
- Nghị quyết số 1028 NQ/TVQH ngày 7-1-1971 quyết nghị tặng thưởng 21 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 27 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1029 NQ/TVQH ngày 7-1-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Lý Tam Thể, chuyên gia Trung Quốc về điện đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương ở 3 tỉnh Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai
- Nghị quyết số 1030 NQ/TVQH ngày 8-1-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đơn vị và 5 đồng chí thuộc Công an nhân dân vũ trang, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 đồng chí đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1031 NQ/TVQH ngày 8-1-1971 quyết nghị truy tặng 16 Huân chương Chiến công hạng nhất, 55 Huân chương Chiến công hạng nhì và 157 Huân chương Chiến công hạng ba cho 228 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1032 NQ/TVQH ngày 8-1-1971 quyết nghị truy tặng 20 Huân chương Chiến công hạng nhì và 331 Huân chương Chiến công hạng ba cho 179 đơn vị và 172 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong khi chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1033 NQ/TVQH ngày 8-1-1971 quyết nghị truy tặng 285 Huân chương Chiến công hạng ba cho 285 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong khi chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1037 NQ/TVQH ngày 9-1-1971 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhì và 15 Huân chương Lao động hạng ba cho 19 đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác trồng cây, phục vụ sản xuất, chiến đấu và đời sống của nhân dân
- Nghị quyết số 1038 NQ/TVQH ngày 9-1-1971 quyết nghị tặng 2 Huân chương Lao động hạng nhì và 11 Huân chương Lao động hạng ba cho 9 đơn vị và 4 đồng chí thuộc ngành địa chất, giao thông vận tải, nông nghiệp, nội thương, văn hóa, y tế và sự nghiệp hành chính, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất, công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống Mỹ, cứu nước; truy tặng 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 4 đồng chí thuộc ngành giao thông vận tải, nông nghiệp, văn hóa, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1044 NQ/TVQH ngày 8-2-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 18 Huân chương Lao động hạng ba cho 14 đơn vị và 5 cá nhân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác trồng cây gây rừng
- Nghị quyết số 1045 NQ/TVQH ngày 8-2-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ và hội viên Hội Chữ thập đỏ Việt Nam đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác và trong việc xây dựng Hội
- Nghị quyết số 1048 NQ/TVQH ngày 11-2-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Lý Khánh Bân, bác sĩ ngoại khoa sọ não, phó đoàn chuyên gia và Lý Thiệu Cầu, dược sĩ, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng bệnh viện dã chiến “Đông Xuân 69” ở tỉnh Thanh Hóa
- Nghị quyết số 1049 NQ/TVQH ngày 11-2-1971 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 43 Huân chương Chiến công hạng nhì và 230 Huân chương Chiến công hạng ba cho 71 đơn vị và 206 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1050 NQ/TVQH ngày 11-2-1971 quyết nghị tặng thưởng 190 Huân chương Chiến công hạng ba cho 190 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1051 NQ/TVQH ngày 11-2-1971 quyết nghị tặng thưởng 59 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 71 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 122 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 252 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang từ sau ngày 20-7-1954 đến nay
- Nghị quyết số 1052 NQ/TVQH ngày 11-2-1971 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì và 264 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đơn vị và 261 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1053 NQ/TVQH ngày 11-2-1971 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì và 218 Huân chương Chiến công hạng ba cho 219 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1054 NQ/TVQH ngày 17-2-1971 quyết nghị tặng thưởng 1.458 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 2.002 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 15.646 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 19.106 cán bộ, chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau ngày 20-7-1954 đến nay
- Nghị quyết số 1055 NQ/TVQH ngày 17-2-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 4 Huân chương Lao động hạng ba cho các đồng chí chuyên gia Trung Quốc, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương tỉnh Hà Giang
- Nghị quyết số 1056 NQ/TVQH ngày 27-2-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đồng chí: Pozdeev Anatoli Filippovitch và Arkhangelski Boris Nikoláevitch, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1057 NQ/TVQH ngày 27-2-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất và 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1058 NQ/TVQH ngày 27-2-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho cán bộ và chiến sĩ Phân trại A, trại cải tạo Quyết Tiến, Cục Quản lý trại giam, Bộ Công an, đã có nhiều thành tích trong công tác giam giữ, giáo dục và cải tạo phạm nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc
- Nghị quyết số 1059 NQ/TVQH ngày 15-3-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Mã Đức Phương, trưởng đoàn chuyên gia và Trương Xuân, bác sĩ ngoại khoa về bụng, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng bệnh viện dã chiến “Đông Xuân 69” ở tỉnh Thanh Hóa
- Nghị quyết số 1060 NQ/TVQH ngày 15-3-1971 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 3 đồng chí chuyên gia Trung Quốc: Chu Hồng Phúc, trưởng đoàn chuyên gia; Kim Vạn Thái, chuyên gia kỹ thuật sơn và véc-ni; Lâm Đức Khôi, chuyên gia lắp ghép mộng gỗ, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và lắp ráp xưởng gỗ “Điện Biên Phủ” ở tỉnh Thanh Hóa
- Nghị quyết số 1061 NQ/TVQH ngày 15-3-1971 quyết nghị truy tặng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 21 Huân chương Chiến công hạng nhì và 143 Huân chương Chiến công hạng ba cho 171 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1062 NQ/TVQH ngày 22-3-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Kachin Guennadi Nikolaevitch, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1063 NQ/TVQH ngày 22-3-1971 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Quân công hạng ba, 18 Huân chương Chiến công hạng nhất, 50 Huân chương Chiến công hạng nhì và 76 Huân chương Chiến công hạng ba cho 47 đơn vị và 102 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1064 NQ/TVQH ngày 29-3-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Vladimir Lévanovitch Gougouchvili, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc khảo nghiệm các loại máy kéo và máy hái chè
- Nghị quyết số 1065 NQ/TVQH ngày 29-3-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 8 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1068 NQ/TVQH ngày 1-4-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 2 đội văn công: Đội chèo xung kích tỉnh Thái Bình; Đội chèo và ca múa nhạc xung kích tỉnh Thanh Hóa, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong thời gian đi phục vụ tiền phương
- Nghị quyết số 1069 NQ/TVQH ngày 1-4-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 8 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị, đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong công tác phát triển giao thông vận tải nông thôn phục vụ sản xuất, chiến đấu và đời sống của nhân dân
- Nghị quyết số 1070 NQ/TVQH ngày 1-4-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì và 7 Huân chương Lao động hạng ba cho các đơn vị, đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất nông nghiệp, góp phần tích cực vào sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Nghị quyết số 1073 NQ/TVQH ngày 7-4-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Iounda Nikolai Ivanovitch, chuyên gia Liên Xô về kế toán, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc xây dựng và chỉ đạo áp dụng các chế độ kế toán
- Nghị quyết số 1074 NQ/TVQH ngày 7-4-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Silvio Peres Leon, trưởng đoàn chuyên gia Cu Ba về nhân giống súc vật, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc đào tạo cán bộ và xây dựng các trạm nhân giống bò
- Nghị quyết số 1075 NQ/TVQH ngày 7-4-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 26 Huân chương Chiến công hạng nhì và 113 Huân chương Chiến công hạng ba cho 77 đơn vị và 74 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1079 NQ/TVQH ngày 23-4-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 đồng chí: Torombatchev Alexandre Timofeevitch và Medvedev Serguei Alexandrovitch, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1080 NQ/TVQH ngày 23-4-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho nữ đồng chí Xuê Sâng Hô, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1081 NQ/TVQH ngày 24-4-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Steptchkov Alexandre Alexandrovitch, Phó giáo sư Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc đào tạo cán bộ và xây dựng bộ môn thủy khí động lực của Trường đại học Bách khoa
- Nghị quyết số 1082 NQ/TVQH ngày 27-4-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Liouben Borissov Tsenkov, chuyên gia Bungari, đã có công giúp Chính phủ ta xây dựng nhà máy ướp lạnh Cầu Diễn (Hà Nội)
- Nghị quyết số 1085 NQ/TVQH ngày 6-5-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Samodine Vladimir Isidorovitch, cán bộ thuộc cơ quan Tham tán kinh tế Liên Xô tại Việt Nam, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thực hiện các hiệp định viện trợ quân sự của Liên Xô đối với Việt Nam
- Nghị quyết số 1090 NQ/TVQH ngày 15-5-1971 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì và 95 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị và 98 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1091 NQ/TVQH ngày 15-5-1971 quyết nghị truy tặng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 46 Huân chương Chiến công hạng nhì và 214 Huân chương Chiến công hạng ba cho 266 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ
- Nghị quyết số 1092 NQ/TVQH ngày 15-5-1971 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 31 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 44 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 84 đơn vị đã có nhiều thành tích trong phong trào tòng quân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1093 NQ/TVQH ngày 18-5-1971 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 41 Huân chương Chiến công hạng nhì và 241 Huân chương Chiến công hạng ba cho 110 đơn vị và 178 đồng chí thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu
- Nghị quyết số 1094 NQ/TVQH ngày 18-5-1971 quyết nghị tặng thưởng 65 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 144 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 157 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 366 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang từ sau ngày 20-7-1954 đến nay
- Nghị quyết số 1095 NQ/TVQH ngày 18-5-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 24 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất và 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 32 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1096 NQ/TVQH ngày 22-5-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nữ đồng chí Petkevitch Irina Edouardovna, trưởng đoàn chuyên gia thiết kế Liên Xô, đã có công giúp Chính phủ ta trong việc thiết kế, xây dựng một số nhà máy sản xuất chè đen
- Nghị quyết số 1097 NQ/TVQH ngày 2-6-1971 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị và 3 đồng chí thuộc lực lượng Công an nhân dân vũ trang, đã có nhiều thành tích trong công tác bảo vệ an ninh Tổ quốc
- Nghị quyết số 1098 NQ/TVQH ngày 2-6-1971 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì và 54 Huân chương Kháng chiến hạng ba; truy tặng 6 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 62 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1099 NQ/TVQH ngày 10-6-1971 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho cụ Trần Hữu Duẩn tức Văn Trần, nguyên Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chính tỉnh Quảng Nam, đã có thành tích trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
- Nghị quyết số 1100 NQ/TVQH ngày 10-6-1971 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đồng chí chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
- Nghị quyết số 1101 NQ/TVQH ngày 10-6-1971 quyết nghị tặng thưởng 935 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.309 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì và 9.262 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 11.506 cán bộ và chiến sĩ, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau ngày 20-7-1954 đến nay.