Để đẩy mạnh
việc xây dựng Quân đội nhân dân tiến lên chính quy và hiện đại, tăng cường
lực lượng quốc phòng, bảo đảm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, phục vụ nhân dân;
Để xác định
nhiệm vụ, quyền hạn, vinh dự cho cán bộ trong quân đội, nâng cao tinh thần
trách nhiệm, ý thức tổ chức và ý thức kỷ luật của cán bộ và chiến sĩ;
Nay quy định
chế độ phục vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Những quân
nhân thuộc các cấp Tướng, cấp Tá, cấp Úy đều gọi là sĩ quan.
Điều 2.
Về phương
diện nghiệp vụ trong quân đội, sĩ quan chia ra các loại như sau:
- Sĩ quan
chỉ huy
- Sĩ quan
chính trị
- Sĩ quan
hậu cần
- Sĩ quan
kỹ thuật
- Sĩ quan
quân y và thú y
- Sĩ quan
quân pháp
- Sĩ quan
hành chính.
Điều 3.
Về phương diện điều kiện phục vụ, sĩ quan gồm có sĩ quan tại ngũ và sĩ quan
dự bị.
- Sĩ quan tại
ngũ có sĩ quan tại ngũ ở đơn vị và sĩ quan tại ngũ biệt phái.
- Sĩ quan dự
bị chia ra hai hạng: sĩ quan dự bị hạng 1 và sĩ quan dự bị hạng 2, theo hạn
tuổi phục vụ cao nhất quy định ở Điều 39 dưới đây.
Điều 4.
Những người sau đây được lấy để bổ sung cho sĩ quan tại ngũ:
1. Trong
thời bình:
a) Quân nhân
tốt nghiệp ở các trường đào tạo sĩ quan của Bộ Quốc phòng.
b) Sĩ quan dự
bị được gọi ra từng người.
2. Trong
thời chiến:
a) Sĩ quan dự
bị được tổng động viên.
b) Quân nhân
tốt nghiệp ở các trường đào tạo sĩ quan của Bộ Quốc phòng.
c) Hạ sĩ quan và binh sĩ trong khi chiến đấu đã tỏ ra anh dũng, linh hoạt,
lập được chiến công, hoặc trong công tác có thành tích xuất sắc.
d) Cán bộ công
tác ở các ngành ngoài quân đội được Bộ Quốc phòng trưng tập.
Điều 5.
Sĩ
quan dự bị gồm có:
a) Những sĩ
quan được xếp vào ngạch dự bị theo Điều 30.
b) Những hạ sĩ
quan đã hết hạn tại ngũ trước khi chuyển sang dự bị, hoặc trong thời gian dự
bị mà trúng tuyển kỳ thi sĩ quan dự bị và được phong cấp Thiếu úy dự bị.
c) Những học
sinh tốt nghiệp các trường đại học và kỹ thuật chuyên nghiệp trúng tuyển kỳ
thi sĩ quan dự bị, hoặc có tri thức chuyên môn có thể đảm nhiệm được chức vụ
trong quân đội và được phong cấp bậc sĩ quan dự bị.
Chương II
QUÂN HÀM VÀ CHỨC VỤ CỦA SĨ QUAN
Mục 1
QUÂN HÀM CỦA SĨ QUAN
Điều 6.
Hệ thống
quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam gồm các cấp bậc sau đây:
Thượng
tướng
Trung
tướng
Thiếu
tướng
Thượng
tá
Trung
tá
Thiếu
tá.
Thượng
úy
Trung
úy
Thiếu
úy.
Chuẩn úy chưa phải là sĩ quan, mới là một cấp chuẩn bị lên sĩ quan.
Điều 7.
Việc xét phong cấp bậc quân hàm cho cán bộ căn cứ vào phẩm chất chính trị,
năng lực nghiệp vụ, cấp bậc và chức vụ hiện tại, thành tích phục vụ trong
quân đội và công lao đối với cách mạng của cán bộ.
Điều 8.
Có thể
được phong Thiếu úy.
1. Những quân
nhân tốt nghiệp ở các Trường đào tạo sĩ quan của Bộ Quốc phòng.
2. Những hạ sĩ
quan và binh sĩ khi chiến đấu đã tỏ ra anh dũng, linh hoạt, lập được chiến
công hoặc trong công tác có thành tích xuất sắc.
Những cán bộ
công tác ở các ngành ngoài quân đội được Bộ Quốc phòng trưng tập thì có thể
được phong cấp bậc Thiếu úy hoặc phong một cấp bậc cao hơn.
Điều 9.
Quyền
phong cấp bậc cho sĩ quan quy định như sau:
- Chủ tịch
nước phong các cấp bậc Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng và Đại tướng.
- Thủ tướng
Chính phủ phong các cấp bậc Thượng tá và Đại tá.
- Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng phong các cấp bậc Thiếu úy, Trung úy, Thượng úy, Đại úy, Thiếu tá
và Trung tá.
Điều 10.
Việc xét thăng cấp bậc cho sĩ quan căn cứ vào niên hạn ở cấp bậc quân hàm
hiện tại, phẩm chất chính trị, năng lực nghiệp vụ, thành tích chiến đấu và
công tác.
Điều 11.
Niên hạn tối thiểu của sĩ quan tại ngũ để xét việc thăng cấp bậc ấn định như
sau:
- Từ Thiếu
úy lên Trung úy 3 năm
- Từ Trung
úy lên Thượng úy 3 năm
- Từ
Thượng úy lên Đại úy 4 năm
- Từ Đại
úy lên Thiếu tá 4 năm
- Từ Thiếu
tá lên Trung tá 4 năm
- Từ Trung
tá lên Thượng tá 4 năm
- Từ
Thượng tá lên Đại tá 5 năm.
Từ cấp Đại tá
trở lên thì việc thăng cấp bậc căn cứ vào nhu cầu của quân đội, đức tài và
thành tích của sĩ quan mà quyết định.
Điều 12.
Thời gian sĩ quan học tập tại các trường quân sự được tính vào niên hạn
thăng cấp bậc.
Điều 13.
Những sĩ quan có công trạng, thành tích đặc biệt về chiến đấu hoặc công tác
có thể được xét thăng cấp bậc trước khi đủ niên hạn.
Điều 14.
Những sĩ quan đã đủ niên hạn để xét thăng cấp bậc nhưng chưa đủ tiêu chuẩn
để được thăng cấp bậc như đã nói ở Điều 10 thì có thể được kéo dài niên hạn
từ 1 năm đến 3 năm. Sau thời hạn này nếu vẫn không đủ điều kiện để được
thăng cấp bậc thì sĩ quan sẽ chuyển sang ngạch dự bị.
Điều 15.
Quyền thăng cấp bậc cho sĩ quan quy định như sau:
- Chủ tịch
nước quyết định cho thăng lên các cấp bậc Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng
tướng và Đại tướng.
- Thủ tướng
Chính phủ quyết định cho thăng lên các cấp bậc Thượng tá, Đại tá.
- Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định cho thăng lên các cấp bậc Thượng úy, Đại úy, Thiếu tá,
Trung tá.
- Tổng tham
mưu trưởng, Chủ nhiệm các Tổng cục, Tổng thanh tra Quân đội và các cấp tương
đương quyết định cho thăng lên Trung úy đối với những Thiếu úy thuộc quyền
và thăng lên Thượng úy đối với những Trung úy thuộc quyền.
- Tư lệnh và Chính ủy Quân khu quyết định cho thăng lên Trung úy đối với
những Thiếu úy thuộc quyền; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể ủy quyền cho Tư
lệnh và Chính ủy quân khu quyết định cho thăng lên Thượng úy đối với những
Trung úy thuộc quyền.
Điều 16.
Mỗi lần thăng cấp bậc sĩ quan chỉ được thăng lên một bậc. Trường hợp đặc
biệt cần thăng vượt bậc thì từ Thiếu úy đến Trung tá do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định; từ Trung tá đến Đại tá do Thủ tướng Chính phủ quyết định,
từ Thiếu tướng trở lên do Chủ tịch nước quyết định.
Điều 17.
Cấp có thẩm quyền cho thăng lên cấp bậc nào thì có thẩm quyền giáng đối với
cấp bậc ấy. Mỗi khi quyết định giáng cấp bậc chỉ được giáng xuống 1 bậc.
Trường hợp phải giáng xuống nhiều bậc thì đối với các sĩ quan từ Thiếu tướng
đến Đại tướng do Chủ tịch nước quyết định; từ Thượng tá đến Đại tá do Thủ
tướng Chính phủ quyết định; từ Trung tá trở xuống do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định.
Kỷ luật giáng
cấp bậc không áp dụng đối với Thiếu úy.
Điều 18.
Đối với sĩ quan bị giáng cấp bậc, niên hạn thăng ở cấp bậc mới tính từ ngày
bị giáng cấp bậc.
Những sĩ quan
bị giáng cấp bậc sau đã sửa chữa sai lầm, hoặc đã có thành tích xuất sắc
trong chiến đấu hoặc trong công tác, thì có thể được rút ngắn niên hạn thăng
cấp bậc.
Điều 19.
Những sĩ quan tại ngũ hoặc sĩ quan bị phạm pháp bị Tòa án xử phạt tù thì có
thể bị tước quân hàm sĩ quan. Việc tước quân hàm sĩ quan ở cấp bậc nào do
cấp đó có thẩm quyền phong hay thăng cấp bậc ấy quyết định.
Điều 20.
Những người bị
tước quân hàm sĩ quan theo Điều 19, sau khi đã hết hạn tù, thì tùy theo nhu
cầu của Quân đội có thể được gọi ra tiếp tục phục vụ trong quân đội, và có
thể tùy theo tính chất sai lầm trong khi phạm pháp, mức độ cải tạo và năng
lực công tác của sĩ quan mà được phong một cấp bậc thích đáng.
Mục 2
CHỨC VỤ CỦA SĨ QUAN
Điều 21.
Mỗi
cấp bậc quân hàm có một chức vụ tương đương trong biên chế.
Hệ thống chức
vụ trong biên chế của Quân đội do Chính phủ ấn định căn cứ vào tình hình tổ
chức cụ thể của Quân đội trong từng giai đoạn.
Điều 22.
Việc bổ nhiệm sĩ quan vào các chức vụ trong biên chế quân đội căn cứ vào
phẩm chất chính trị, năng lực nghiệp vụ của mỗi người. Việc bổ nhiệm sĩ quan
vào các chức vụ trong biên chế quân đội căn cứ vào nhu cầu của biên chế.
Điều 23.
Quyền bổ nhiệm chức vụ, giáng chức vụ và bãi chức vụ đối với sĩ quan quy
định như sau:
1. Chủ tịch nước quyết
định đối với các chức vụ: Tổng Tư lệnh, Tổng Tham mưu trưởng, Tổng Tham mưu
phó, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm các Tổng cục, Tổng Thanh tra và Phó Tổng
thanh tra Quân đội, Tư lệnh, Chính ủy Quân khu và các cấp tương đương.
2. Thủ tướng Chính phủ
quyết định đối với các chức vụ Quân khu phó, Tham mưu trưởng và Chủ nhiệm
chính trị Quân khu, Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn, Sư đoàn phó và các cấp
tương đương.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định đối với các chức vụ từ Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung
đoàn trở xuống. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể ủy quyền cho Tổng tham mưu
trưởng, Chủ nhiệm các Tổng cục, Tư lệnh và Chính ủy Quân khu và các cấp
tương đương quyết định đối với các chức vụ từ Tiểu đoàn trưởng trở xuống.
Điều 24.
Vì nhu cầu công tác hoặc vì lý do sức khỏe một sĩ quan có thể được giao cho
giữ một chức vụ thấp hơn chức vụ tương đương với quân hàm của mình. Nhưng
trường hợp này không phải là giáng chức, sĩ quan vẫn giữ nguyên cấp bậc cũ.
Điều 25.
Trong trường hợp khẩn cấp, Thủ trưởng đơn vị từ cấp Trung đoàn trưởng trở
lên có quyền quyết định đình chỉ chức vụ đối với các sĩ quan thuộc quyền
dưới mình hai cấp, và có quyền chỉ định người khác thay thế, nhưng phải báo
cáo ngay lên cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 26.
Những sĩ quan tại ngũ được Bộ Quốc phòng cử đến các ngành ngoài quân đội để
phụ trách những công tác có tính chất quân sự hoặc liên quan đến quốc phòng
gọi là sĩ quan tại ngũ biệt phái.
Điều 27.
Các ngành ngoài quân đội, khi muốn thay đổi công tác của sĩ quan tại ngũ
biệt phái đến công tác ở ngành mình thì phải được Bộ Quốc phòng đồng ý.
Bộ Quốc phòng
có quyền thay đổi sĩ quan tại ngũ biệt phái hoặc rút về phục vụ trong quân
đội.
Điều 28.
Sĩ quan tại ngũ biệt phái có những nghĩa vụ và quyền lợi như các sĩ quan tại
ngũ khác.
Sĩ quan tại
ngũ biệt phái có nhiệm vụ tham gia những lớp huấn luyện quân sự theo quy
định của Bộ Quốc phòng.
Lương và phụ
cấp của sĩ quan tại ngũ biệt phái do cơ quan sử dụng đài thọ căn cứ vào chức
vụ giao cho sĩ quan đảm nhiệm, nhưng không được thấp hơn tiêu chuẩn mà sĩ
quan đã được hưởng trước kia trong quân đội.
Chương III
SĨ QUAN XUẤT NGŨ, CHUYỂN SANG DỰ BỊ, GIẢI NGẠCH DỰ BỊ
Điều 29.
Sĩ
quan tại ngũ ở vào một trong những trường hợp dưới đây được cấp có thẩm
quyền chuẩn y thì được xuất ngũ:
1. Quá tuổi
tại ngũ ấn định ở Điều 39.
2. Không còn đủ điều kiện sức khỏe để tiếp tục công tác tại ngũ.
3. Quân đội
thực hiện việc chỉnh biên, giảm bớt quân số.
4. Được chuyển
ngành đi nhận công tác khác ngoài quân đội.
5. Thiếu khả
năng chuyên môn hoặc những điều kiện cần thiết để tiếp tục công tác tại ngũ.
6. Bản thân sĩ quan yêu cầu và được cấp có thẩm quyền chuẩn y.
Điều 30.
Sĩ
quan xuất ngũ nhưng còn đủ điều kiện về các mặt tuổi, sức khỏe và khả năng
để phục vụ trong ngạch dự bị, và được cấp có thẩm quyền chuẩn y, thì được
xếp vào ngạch dự bị.
Điều 31.
Sĩ quan dự bị có nhiệm vụ tham gia những lớp huấn luyện quân sự theo quy
định của Bộ Quốc phòng.
Điều 32.
Sĩ quan dự bị khi tham gia các lớp huấn luyện quân sự, nếu có thành tích
xuất sắc, có thể được thăng cấp bậc quân hàm.
Điều 33.
Trong thời gian tham gia các lớp huấn luyện quân sự, nếu sĩ quan dự bị phạm
tội thì do Tòa án binh xét xử.
Điều 34.
Trong thời chiến, sĩ quan dự bị được gọi ra từng phần hoặc toàn bộ để phục
vụ tại ngũ theo mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc các cấp được Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền. Trong thời bình, tùy theo nhu cầu của quân
đội, sĩ quan dự bị có thể được gọi ra từng người phục vụ tại ngũ.
Điều 35.
Sĩ quan dự bị ở vào một trong những trường hợp dưới đây và được cấp có thẩm
quyền chuẩn y thì được phép giải ngạch dự bị:
1. Đã phục vụ
đến hết hạn tuổi dự bị hạng 2 của cấp bậc mình.
2. Bị bệnh, bị
thương, bị tàn phế, không thể phục vụ được nữa.
Điều 36.
Sĩ quan xuất ngũ, sĩ quan dự bị và sĩ quan giải ngạch dự bị vẫn được giữ
danh hiệu cấp bậc quân hàm cũ của mình.
Điều 37.
Các cấp sau đây có quyền chuẩn y cho sĩ quan xuất ngũ, chuyển sang dự bị
hoặc giải ngạch dự bị:
1. Chủ tịch
nước quyết định đối với các cấp bậc Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng
và Đại tướng.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định đối với các cấp bậc Thượng tá và Đại tá.
3. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quyết định đối với các cấp bậc Thượng úy, Đại úy, Thiếu tá và
Trung tá.
4. Tổng tham
mưu trưởng, Chủ nhiệm các Tổng cục, Tổng thanh tra Quân đội và các cấp tương
đương quyết định đối với những Thiếu úy, Trung úy và Thượng úy thuộc quyền.
5. Tư lệnh và
Chính ủy Quân khu, hoặc các cấp tương đương quyết định đối với những Thiếu
úy và Trung úy thuộc quyền. Tùy theo tình hình cụ thể của từng Quân khu, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng có thể ủy quyền cho Tư lệnh và Chính ủy Quân khu quyết
định đối với những Thượng úy thuộc quyền.
Chương IV
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA SĨ QUAN
Điều 38.
Sĩ quan có nghĩa vụ và quyền lợi công dân quy định trong Hiến pháp của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Điều 39.
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của các sĩ quan tại ngũ và sĩ quan dự bị ấn định
như sau:
a) Sĩ quan lục
quân
b)
Sĩ quan hải quân và không quân
Cấp bậc |
Tại ngũ |
Dự
bị hạng 1 |
Dự
bị hạng 2 |
Thiếu úy |
38
tuổi |
43
tuổi |
48
tuổi |
Trung úy |
38
tuổi |
43
tuổi |
48
tuổi |
Thượng úy |
43
tuổi |
48
tuổi |
53
tuổi |
Đại úy |
43
tuổi |
48
tuổi |
53
tuổi |
Thiếu tá |
48
tuổi |
53
tuổi |
58
tuổi |
Trung tá |
53
tuổi |
58
tuổi |
63
tuổi |
Thượng tá |
53
tuổi |
58
tuổi |
63
tuổi |
Đại tá |
55
tuổi |
58
tuổi |
63
tuổi |
Thiếu tướng |
58
tuổi |
60
tuổi |
65
tuổi |
Từ Trung tướng trở lên không ấn định hạn tuổi phục vụ cao nhất.
Hạn tuổi phục
vụ cao nhất của các loại sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân y và thú y do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ấn định.
Điều 40.
Tùy
theo sự cần thiết của quân đội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền kéo dài
thời hạn tại ngũ của từng sĩ quan từ cấp bậc Thiếu úy đến cấp bậc Đại tá đến
hết hạn dự bị hạng 2 của mỗi cấp bậc sĩ quan. Đối với cấp bậc Thiếu tướng,
nếu cần kéo dài thời hạn tại ngũ, thì phải được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y.
Điều 41.
Trong thời bình, sĩ quan tại ngũ được nghỉ phép theo chế độ hàng năm. Khi có
tuyên bố tình trạng chiến tranh thì tất cả các sĩ quan đang nghỉ phép phải
tức khắc trở về đơn vị của mình. Người nào làm trái với điều này sẽ bị thi
hành kỷ luật.
Điều 42.
Sĩ
quan cấp bậc quân hàm cao là cấp trên của sĩ quan cấp bậc quân hàm thấp hơn.
Trường hợp một sĩ quan mà chức vụ phụ thuộc vào một sĩ quan khác ở cấp bậc
quân hàm thấp hơn hoặc ngang cấp bậc mình, thì người giữ chức vụ phụ thuộc
này là cấp dưới của người giữ chức vụ cao.
Điều 43.
Khi cấp trên giao công tác, nếu sĩ quan không nhận nhiệm vụ hoặc trì hoãn
thời hạn nhận nhiệm vụ mà không có lý do chính đáng, thì sẽ bị thi hành kỷ
luật.
Điều 44.
Sĩ quan lập được công trạng sẽ được tặng thưởng huân chương, huy chương,
bằng khen hay danh hiệu vinh dự theo các thể lệ hiện nay.
Điều 45.
Sĩ
quan phải đeo đúng cấp hiệu của cấp bậc mình. Những sĩ quan dự bị chỉ mang
cấp hiệu của mình trong khi tham dự các lớp huấn luyện quân sự. Người nào
làm trái với điều này sẽ bị thi hành kỷ luật. Mẫu quân hiệu cấp hiệu, phù
hiệu và lễ phục sĩ quan do Chính phủ ấn định.
Điều 46.
Những điểm về kỷ luật nói ở Điều 41, 43 và 45 trên đây sẽ do Chính phủ quy
định trong Quy chế quân đội.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Sắc lệnh số 116/SL ngày 25 tháng 01 năm 1948 đặt một hệ thống quân hàm, Sắc
lệnh số 131/SL ngày 15 tháng 02 năm 1948 phân hạng và định hạn thăng cấp cho
các Đại úy, Thiếu tá và Trung tá trong quân đội quốc gia Việt Nam và các
điều khoản trong các luật lệ khác ban hành trước đây trái với Luật này đều
bãi bỏ.
Điều 48.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội biểu quyết trong phiên họp ngày 29 tháng 4 năm
1958.