Để định rõ vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức Công đoàn trong chế độ
dân chủ nhân dân do giai cấp công nhân lãnh đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho
giai cấp công nhân phát triển và củng cố tổ chức, phát huy tác dụng tích cực
của Công đoàn trong công cuộc xây dựng chính quyền, kiến thiết kinh tế, phát
triển văn hóa, nhằm củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã
hội, làm cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà và xây dựng một nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giầu mạnh,
Nay ra Luật
công đoàn như sau:
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Công đoàn là tổ chức quần chúng của giai cấp công nhân tự nguyện lập ra. Tất
cả những người lao động chân tay và lao động trí óc làm công ăn lương, đều
có quyền gia nhập Công đoàn.
Điều 2.
Công đoàn tổ chức theo đúng những nguyên tắc của Điều lệ Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.
Điều 3.
Mỗi tổ chức công đoàn, khi thành lập phải báo cáo lên Công đoàn cấp trên
công nhận và báo cáo cho Uỷ ban hành chính cấp tương đương biết.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÔNG ĐOÀN
Điều 4.
Để củng cố và phát triển thắng lợi cách mạng, bảo vệ quyền lợi căn bản của
giai cấp công nhân, các cấp Công đoàn phải thực hiện những nhiệm vụ mà Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đề ra:
a) Tổ chức,
giáo dục, đoàn kết thống nhất lực lượng lao động chân tay và lao động trí
óc, làm trụ cột của chính quyền dân chủ nhân dân và Mặt trận dân tộc thống
nhất; tích cực và gương mẫu thực hiện những chính sách và pháp luật của Nhà
nước.
b) Tổ chức,
giáo dục lao động chân tay và lao động trí óc phát huy tinh thần yêu nước,
tinh thần chủ nhân đất nước, nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa, tham gia
quản lý nhà nước, quản lý xí nghiệp, tôn trọng kỷ luật lao động, triệt để
thực hiện chế độ bảo vệ an toàn lao động, đẩy mạnh thi đua sản xuất và thực
hành tiết kiệm, không ngừng nâng cao hiệu suất lao động, quý trọng của công,
đấu tranh chống quan liêu, lãng phí, tham ô, bảo vệ xí nghiệp và cơ quan,
chống mọi hoạt động phá hoại, nhằm bảo đảm hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà
nước.
c) Bảo vệ quyền lợi của lao động, tổ chức cải thiện sinh hoạt và thi hành
mọi biện pháp nhằm nâng cao dần dần đời sống vật chất và văn hóa của công
nhân, viên chức trên cơ sở phát triển sản xuất.
d) Đoàn kết nhất trí với anh chị em lao động và đồng bào miền Nam, đấu tranh
bảo vệ quyền lợi hàng ngày và các quyền tự do dân chủ, đòi lập lại quan hệ
bình thường Bắc Nam thực hiện thống nhất nước nhà.
e) Nâng cao tinh thần quốc tế vô sản kết hợp với tinh thần yêu nước chân
chính, đoàn kết thống nhất với lực lượng lao động thế giới, đấu tranh cho
quyền lợi của lao động, cho tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân các nước,
cho độc lập dân tộc và hòa bình thế giới.
Điều 5.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các Liên hiệp Công đoàn, Công đoàn ngành
dọc và các Công đoàn cơ sở có quyền thay mặt cho công nhân, viên chức tham
gia những cuộc hội nghị của các cơ quan chính quyền cùng cấp để bàn về việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch Nhà nước, bàn về các chính sách có liên quan
đến nhiệm vụ, quyền lợi của công nhân viên chức.
Công đoàn thay mặt cho công nhân, viên chức tham gia các Hội đồng sắp xếp
ngạch bậc, thăng thưởng, khen thưởng và kỷ luật.
Công đoàn có
quyền thay mặt cho công nhân, viên chức trước tòa án để bảo vệ quyền lợi của
công nhân, viên chức.
Điều 6.
Trong các xí nghiệp nhà nước, công đoàn thay mặt cho công nhân, viên chức
tham gia quản lý xí nghiệp và ký kết hợp đồng tập thể với Giám đốc xí
nghiệp.
Giám đốc xí
nghiệp nhà nước thường kỳ báo cáo tình hình sản xuất và việc thực hiện chế
độ lao động trước toàn thể công nhân, viên chức hay hội nghị đại biểu công
nhân, viên chức.
Ban chấp hành
Công đoàn có thể yêu cầu Giám đốc xí nghiệp Nhà nước báo cáo các vấn đề có
quan hệ đến nhiệm vụ, quyền lợi của công nhân, viên chức.
Điều 7.
Trong các cơ quan, trường học, Công đoàn giáo dục và động viên công nhân,
viên chức thực hiện chương trình công tác chuyên môn. Công đoàn tham dự cuộc
hội nghị bàn về tổ chức quản trị cơ quan và tổ chức đời sống vật chất, văn
hóa của công nhân, viên chức trong phạm vi cơ quan, trường học.
Công đoàn có
thể yêu cầu cán bộ phụ trách cơ quan, trường học, báo cáo việc thực hiện các
chế độ lao động và những vấn đề có quan hệ đến đời sống của công nhân và
viên chức trong phạm vi cơ quan, trường học.
Điều 8.
Trong các xí nghiệp nhà nước, cơ quan, trường học, Công đoàn giám sát và
giúp đỡ việc thực hiện chính sách và thi hành luật lệ về quyền lợi của công
nhân, viên chức.
Điều 9.
Trong các xí nghiệp tư bản tư doanh, Công đoàn tổ chức và giáo dục công
nhân, viên chức thực hiện chính sách phát triển sản xuất theo phương châm
"thợ và chủ đều có lợi, công và tư đều được chiếu cố".
Công đoàn thay
mặt cho công nhân, viên chức hiệp thương với chủ và ký kết hợp đồng giữa thợ
và chủ.
Công đoàn có
quyền giám sát việc thi hành các hợp đồng đã ký kết và luật lệ về sản xuất
kinh doanh, về quyền lợi của công nhân, viên chức, chống mọi hành động làm
trái chính sách, kế hoạch và pháp luật của Nhà nước.
Điều 10.
Khi các Uỷ viên Ban chấp hành Công đoàn hoặc những đại biểu Công đoàn các
cấp được ủy nhiệm đến kiểm tra tình hình hoạt động của Công đoàn và những
nơi làm việc, nơi ăn ở của công nhân, viên chức thì Giám đốc xí nghiệp nhà
nước, cơ quan, trường học, chủ xí nghiệp tư bản tư doanh có nhiệm vụ giúp đỡ
họ làm tròn trách nhiệm.
Điều 11.
Giám đốc xí nghiệp nhà nước, cơ quan, trường học, chủ xí nghiệp tư bản tư
doanh trong trường hợp thấy cần thiết thuyên chuyển hay cho thôi việc một Uỷ
viên trong Ban chấp hành Công đoàn thì phải được sự thỏa thuận của Ban chấp
hành Công đoàn cấp đó.
Điều 12.
Tùy theo yêu cầu công tác và hoàn cảnh của từng nơi, các cấp chính quyền,
các xí nghiệp nhà nước, cơ quan, trường học, chủ xí nghiệp tư bản tư doanh
sẽ cung cấp những phương tiện cần thiết để Công đoàn hoạt động được dễ dàng.
Chương III
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
Điều 13.
Công đoàn cơ sở tổ chức theo Điều lệ và những quy định của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
Điều 14.
Căn cứ theo số lượng công nhân, viên chức nhiều hay ít và yêu cầu công tác
của Công đoàn cơ sở, Tổng Liên đoàn đề nghị Chính phủ ấn định số cán bộ
chuyên trách làm công tác Công đoàn hoặc ấn định số thì giờ để làm công tác
công đoàn trong giờ làm việc cho những Uỷ viên Ban chấp hành Công đoàn.
Điều 15.
Tiền lương của cán bộ chuyên trách làm công tác Công đoàn do quỹ Công đoàn
đài thọ, mức lương được hưởng như khi tham gia sản xuất hoặc làm công tác
chuyên môn.
Những cán bộ
chuyên trách làm công tác Công đoàn vẫn được hưởng những quyền lợi khác như
một công nhân, viên chức đương làm việc. Các quyền lợi này do xí nghiệp nhà
nước, cơ quan, trường học, chủ xí nghiệp tư bản tư doanh đài thọ.
Khi thôi
chuyên trách công tác Công đoàn, cán bộ đó trở lại làm công tác chuyên môn,
lương thì do xí nghiệp nhà nước, cơ quan, trường học, chủ xí nghiệp tư bản
tư doanh đài thọ.
Điều 16.
Khi có những cán bộ, đoàn viên Công đoàn, được cử đi học, đi họp do Công
đoàn cấp trên triệu tập, thì Công đoàn cơ sở thương lượng với Giám đốc xí
nghiệp nhà nước, thủ trưởng cơ quan, trường học, chủ xí nghiệp tư bản tư
doanh để giải quyết.
Tiền lương và những quyền lợi khác của cán bộ, đoàn viên Công đoàn được cử
đi học, đi họp do quỹ Công đoàn đài thọ. Khi trở về làm việc, cán bộ và đoàn
viên đó vẫn được hưởng những quyền lợi như trước.
Điều 17.
Những cuộc hội nghị của Công đoàn đều họp ngoài giờ làm việc. Trường hợp cần
thiết muốn họp trong giờ làm việc cần được sự thỏa thuận của Giám đốc xí
nghiệp nhà nước, thủ trưởng cơ quan, trường học, chủ xí nghiệp tư bản tư
doanh.
Điều 18.
Giám đốc xí nghiệp nhà nước, chủ xí nghiệp tư bản tư doanh khi tuyển dụng
người làm công hoặc cho người làm công thôi việc, phải báo cho Ban chấp hành
Công đoàn cơ sở biết. Trường hợp tuyển dụng hay cho thôi việc trái với chính
sách và luật lệ của Chính phủ, hoặc trái với hợp đồng đã ký kết, Ban chấp
hành Công đoàn cơ sở có quyền can thiệp và yêu cầu xét lại.
Điều 19.
Mỗi khi Công đoàn cơ sở bầu Ban chấp hành Công đoàn thì báo danh sách các Uỷ
viên trong Ban chấp hành cho Giám đốc xí nghiệp nhà nước, cơ quan, trường
học, chủ xí nghiệp tư bản tư doanh biết để đặt quan hệ công tác.
Chương IV
QUỸ CÔNG ĐOÀN
Điều 20.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định thể lệ quản trị tài chính trong
Công đoàn.
Điều 21.
Quỹ Công đoàn gồm các khoản sau đây:
a) Tiền nguyệt
liễm của đoàn viên theo Điều lệ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy
định.
b) Tiền thu
nhập về những hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao do Công đoàn tổ chức.
c) Tiền trích
hàng tháng trong quỹ của xí nghiệp nhà nước, cơ quan, trường học, chủ xí
nghiệp tư bản tư doanh dành cho Công đoàn bằng một tỷ lệ nhất định của tổng
số lương cấp phát cho toàn thể công nhân, viên chức.
d) Tiền trợ
cấp của Nhà nước.
Điều 22.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành đạo luật này.
Luật này đã
được Quốc hội biểu quyết trong phiên họp ngày 14 tháng 9 năm 1957.