CHỦ
TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Chiểu Nghị
quyết ngày 24 tháng 1 năm 1957 của Quốc hội;
Theo đề nghị
của Hội đồng Chính phủ;
Sau khi Ban Thường
trực Quốc hội biểu quyết thỏa thuận,
RA SẮC
LUẬT
Chương I
BẦU CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP
Tiết 1- NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
Các cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp đều theo nguyên tắc đầu phiếu phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và kín.
Ở các khu vực
tự trị và ở miền núi, Hội đồng nhân dân từ cấp châu trở lên đều do Hội đồng
nhân dân xã bầu ra.
Điều 2.
Các công dân Việt Nam, không phân biệt dân tộc, gái trai, nghề nghiệp, giầu
nghèo, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, thời hạn
cư trú, từ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử, và từ 21 tuổi trở lên đều có
quyền ứng cử.
Công dân trong
Quân đội có quyền bầu cử và ứng cử như những công dân khác.
Điều 3.
Những địa chủ sau đây, tuy chưa được thay đổi thành phần, cũng được bầu cử
và ứng cử:
- Địa chủ
kháng chiến;
- Địa chủ
thường được Uỷ ban hành chính và Ban chấp hành Nông hội xã đề nghị cho bầu
cử và ứng cử, và được Ủy ban hành chính tỉnh chuẩn y.
Điều 4.
Những người sau đây không có quyền bầu cử và ứng cử:
- Người bị
pháp luật hoặc tòa án tước công quyền;
- Người bị
bệnh điên;
- Địa chủ chưa
được thay đổi thành phần (trừ những người đã nói ở Điều 3).
Điều 5.
Trong mỗi khóa bầu cử Hội đồng nhân dân một cấp nào, mỗi cử tri chỉ được bỏ
một phiếu bầu. Cử tri nào muốn ứng cử chỉ được ứng cử ở một nơi.
Tiết 2 – CÁCH
TÍNH SỐ ĐẠI BIỂU
Điều 6.
Cách tính số đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp ở miền xuôi quy định như
sau:
1. Hội đồng
nhân dân xã và thị trấn:
Xã và thị trấn
từ 1.000 nhân khẩu trở xuống thì bầu cử 15 đại biểu. Xã và thị trấn trên
1.000 nhân khẩu thì ngoài số 15 đại biểu tính cho số 1.000 nhân khẩu đầu
tiên, cứ thêm 200 nhân khẩu thì thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được
quá 35 đại biểu.
Đặc biệt các
xã trên 6.000 nhân khẩu có thể có tới 40 đại biểu.
2. Hội đồng
nhân dân thị xã:
Thị xã từ
4.000 nhân khẩu trở xuống thì bầu cử 25 đại biểu. Thị xã trên 4.000 nhân
khẩu thì ngoài số 25 đại biểu tính cho số 4.000 nhân khẩu đầu tiên, cứ thêm
500 nhân khẩu thì thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá 50 đại
biểu.
3. Hội đồng
nhân dân tỉnh:
Tỉnh từ
250.000 nhân khẩu trở xuống thì bầu cử 50 đại biểu. Tỉnh trên 250.000 nhân
khẩu thì ngoài số 50 đại biểu tính cho số 250.000 nhân khẩu đầu tiên, cứ
thêm 20.000 nhân khẩu thì thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá
100 đại biểu.
4. Hội đồng
nhân dân thành phố:
Thành phố từ
60.000 nhân khẩu trở xuống thì bầu cử 50 đại biểu. Thành phố trên 60.000
nhân khẩu, thì ngoài số 50 đại biểu tính cho số 60.000 nhân khẩu đầu tiên,
cứ thêm 8.000 nhân khẩu thì thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá
100 đại biểu.
Điều 7.
Cách tính số đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp ở các khu vực tự trị và ở
miền núi quy định như sau:
1. Hội đồng
nhân dân xã và thị trấn:
- Xã vùng cao
từ 300 nhân khẩu trở xuống thì bầu cử 9 đại biểu. Xã trên 300 nhân khẩu thì
ngoài số 9 đại biểu tính cho số 300 nhân khẩu đầu tiên, cứ thêm 35 nhân khẩu
thì thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá 25 đại biểu.
- Xã vùng thấp và thị trấn từ 400 nhân khẩu trở xuống thì bầu cử 11 đại
biểu. Xã và thị trấn trên 400 nhân khẩu thì ngoài số 11 đại biểu tính cho số
400 nhân khẩu đầu tiên, cứ thêm 70 nhân khẩu thì thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không được quá 25 đại biểu.
2. Hội đồng
nhân dân thị xã :
Thị xã từ
3.000 nhân khẩu trở xuống thì bầu cử 20 đại biểu. Thị xã trên 3.000 nhân
khẩu thì ngoài số 20 đại biểu tính cho số 3.000 nhân khẩu đầu tiên cứ thêm
300 nhân khẩu thì thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá 45 đại
biểu.
3. Hội đồng
nhân dân tỉnh, hay là châu:
(trong khu tự trị không có cấp tỉnh).
- Tỉnh từ
80.000 nhân khẩu trở xuống thì bầu cử 40 đại biểu. Tỉnh trên 80.000 nhân
khẩu thì ngoài số 40 đại biểu tính cho số 80.000 nhân khẩu đầu tiên, cứ thêm
5.000 nhân khẩu thì thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá 70 đại
biểu.
- Châu từ
8.000 nhân khẩu trở xuống thì bầu cử 25 đại biểu. Châu trên 8.000 nhân khẩu
thì ngoài số 25 đại biểu tính cho số 8.000 nhân khẩu đầu tiên, cứ thêm 800
nhân khẩu thì thêm một đại biểu, nhưng tổng số không được quá 50 đại biểu.
4. Hội đồng
nhân dân khu:
Tùy theo tình
hình dân số và dân tộc ở từng nơi, từ 2.000 đến 6.000 nhân khẩu thì bầu cử
một đại biểu, nhưng tổng số đại biểu không được quá 150.
Các tỷ lệ nói
trên có thể châm chước để các dân tộc ít người có thể bầu cử đại biểu của
mình vào Hội đồng nhân dân các cấp.
Tiết 3 – ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU
Điều 8.
Hội đồng nhân dân các cấp bầu cử theo những đơn vị sau đây:
- Hội đồng
nhân dân xã theo đơn vị liên xóm (thôn cũ);
- Hội đồng
nhân dân thị trấn theo đơn vị phố hay là liên xóm;
- Hội đồng
nhân dân thị xã theo đơn vị khu phố và xã (nếu có xã ngoại thị);
- Hội đồng
nhân dân châu theo đơn vị hành chính xã;
- Hội đồng
nhân dân thành phố theo đơn vị khu phố hay là liên khu phố ở nội thành, theo
đơn vị xã hay liên xã ở ngoại thành;
- Hội đồng
nhân dân khu tự trị theo đơn vị hành chính châu hay là huyện và thị xã.
Điều 9.
Số đơn vị bầu cử Hội đồng nhân dân khu tự trị, tỉnh, thành phố và số đại
biểu cho mỗi đơn vị do Ủy ban hành chính khu tự trị, tỉnh, thành phố đề
nghị, Bộ Nội vụ duyệt y.
Số đơn vị bầu
cử Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, thị xã và số đại biểu cho mỗi đơn vị do
Ủy ban hành chính xã, thị trấn, thị xã đề nghị. Ủy ban hành chính tỉnh (hay
là khu trong khu tự trị không có cấp tỉnh) duyệt y; đối với các xã ngoại
thành thuộc các thành phố thì do Ủy ban hành chính thành phố duyệt y.
Số đơn vị bầu
cử Hội đồng nhân dân châu và số đại biểu cho mỗi đơn vị do Ủy ban hành chính
châu đề nghị, Ủy ban hành chính khu tự trị duyệt y.
Điều 10.
Các đơn vị bầu cử Hội đồng nhân dân một cấp phải được Ủy ban hành chính cấp
ấy công bố chậm nhất là bốn mươi ngày trước ngày bầu cử.
Điều 11.
Các Ủy ban hành chính xã, thị xã (không có khu phố), thị trấn và khu phố, có
thể tùy theo tình trạng cư trú của nhân dân mà định ít hay là nhiều khu vực
bỏ phiếu.
Điều 12.
Các đơn vị quân đội sẽ tổ chức thành khu vực bỏ phiếu riêng.
Tiết 4 – DANH SÁCH CỬ TRI
Điều 13.
Danh sách cử tri do các Uỷ ban hành chính xã, thị xã (không có khu phố ),
thị trấn và khu phố lập theo đơn vị xã, thị xã, thị trấn, khu phố và theo
khu vực bỏ phiếu. Danh sách cử tri ở các đơn vị quân đội do các Ban chỉ huy
đơn vị quân đội lập cho mỗi khu vực bỏ phiếu. Trong danh sách cử tri lập cho
mỗi khu vực bỏ phiếu, tên các cử tri xếp theo thứ tự A, B, C.
Điều 14.
Chậm nhất là bốn mươi ngày trước ngày bầu cử, danh sách cử tri phải được
niêm yết tại trụ sở các Ủy ban hành chính cơ sở hay là tại những nơi công
cộng của các đơn vị bầu cử hoặc khu vực bỏ phiếu.
Danh sách cử
tri ở các đơn vị quân đội chỉ công bố tại các khu vực bỏ phiếu của quân đội.
Điều 15.
Kể từ ngày niêm yết và chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu cử, các cử tri có
quyền kiểm soát danh sách cử tri, nếu thấy có sai lầm hoặc thiếu sót thì gửi
giấy khiếu nại đến cơ quan lập danh sách. Trong thời hạn ba ngày cơ quan lập
danh sách phải giải quyết xong việc khiếu nại; nếu người khiếu nại chưa đồng
ý về cách giải quyết đó thì có thể khiếu nại lên Tòa án nhân dân huyện, châu
hay là thành phố.
Điều 16.
Trong thời gian niêm yết danh sách cử tri, cử tri nào đổi chỗ ở đi nơi khác,
có quyền xin giấy của Ủy ban hành chính địa phương cũ chứng thực đã xóa tên
ở danh sách cử tri nơi ở cũ để được ghi vào danh sách cử tri nơi mình mới
đến ở.
Điều 17.
Mọi sự sửa đổi trong danh sách cử tri phải làm xong ba ngày trước ngày bầu
cử.
Tiết 5 – ỨNG CỬ
Điều 18.
Mỗi khi có cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc sẽ giới thiệu
những người ứng cử. Cá nhân cũng có quyền tự ra ứng cử.
Điều 19.
Chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử thì Mặt trận Tổ quốc phải
nộp danh sách các người được Mặt trận đề cử tại
Ủy
ban hành chính cấp bầu Hội đồng nhân dân; kèm theo:
1. Tờ khai ứng
cử của những người được giới thiệu, ghi tên, tuổi, nghề nghiệp, nguyên quán,
địa chỉ, nơi ra ứng cử;
2. Giấy của Ủy
ban hành chính địa phương chứng nhận người ứng cử có đủ điều kiện ứng cử.
Chậm nhất là
hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, cá nhân tự ra ứng cử cũng phải nộp tờ
khai ứng cử và giấy chứng nhận có đủ điều kiện ứng cử.
Khi nhận tờ
khai ứng cử, Ủy ban hành chính phải cấp giấy biên nhận.
Điều 20.
Khi hết hạn khai ứng cử, Ủy ban hành chính nhận đơn ứng cử phải lập danh
sách những người ứng cử theo từng đơn vị bầu cử. Danh sách ấy phải niêm yết
ở các nơi công cộng của mỗi đơn vị bầu cử và khu vực bỏ phiếu, ít nhất là
hai mươi hai ngày trước ngày bầu cử.
Điều 21.
Kể từ ngày niêm yết và chậm nhất là mười tám ngày trước ngày bầu cử có ai
khiếu nại về danh sách ứng cử sẽ gửi đơn đến Hội đồng bầu cử; Hội đồng này
phải xét trong thời hạn ba ngày và có quyền quyết định cuối cùng.
Điều 22.
Trong phạm vi pháp luật của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, các cuộc vận
động bầu cử được tự do.
Tiết 6 – HỘI ĐỒNG BẦU CỬ – BAN BẦU CỬ – TỔ BẦU CỬ
Điều 23.
Hội đồng bầu cử: chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử Hội đồng
nhân dân một cấp, Ủy ban hành chính cấp ấy sẽ thành lập một Hội đồng bầu cử
cho toàn địa phương mình gồm từ bẩy đến hai mươi mốt đại biểu các giới và
các đoàn thể nhân dân trong địa phương, tất cả các đại biểu ấy đều phải là
người không ra ứng cử và phải biết đọc, biết viết. Hội đồng tự bầu ra một
Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và một hay nhiều Thư ký.
Hội đồng bầu
cử cấp khu, tỉnh, thành phố do Bộ Nội vụ công nhận. Hội đồng bầu cử các cấp
khác do Uỷ ban hành chính trên một cấp công nhận.
Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng bầu cử như sau:
2. Xét và giải
quyết những khiếu nại về ứng cử;
3. Tiếp nhận
những thẻ cử tri và phiếu bầu cử của Uỷ ban hành chính cấp tương đương để
phân phối cho các Ban bầu cử thành lập theo Điều 24 dưới đây chậm nhất là
mười ngày, trước ngày bầu cử;
4. Kiểm soát
công việc bầu cử trong lúc tiến hành bầu cử tại các phòng bỏ phiếu;
5. Tiếp nhận
và kiểm soát biên bản sơ kết cuộc bầu cử do các Ban bầu cử tại các đơn vị
bầu cử gửi đến, làm biên bản ghi kết quả cuộc bầu cử trong toàn địa phương;
6. Tuyên bố và
niêm yết kết quả tạm thời của cuộc bầu cử;
7. Sau khi bầu
cử nếu có đơn khiếu nại thì do Hội đồng bầu cử tiếp nhận, xét và đề ý kiến
để cấp có thẩm quyền quyết định;
8. Chậm nhất
là mười lăm ngày sau ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử phải gửi đến cấp có thẩm
quyền một biên bản kèm các giấy tờ ghi các nhận xét về cuộc bầu cử hoặc góp
kinh nghiệm cho các cuộc bầu cử sau.
Hội đồng bầu
cử không được vận động bầu cử cho một danh sách hay là một cá nhân nào.
Điều 24.
Ban bầu cử : chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày bầu cử Hội đồng
nhân dân một cấp, Uỷ ban hành chính cùng cấp sẽ thành lập ở mỗi đơn vị bầu
cử một Ban bầu cử gồm từ năm đến chín đại biểu các giới và đoàn thể nhân dân
trong đơn vị bầu cử, tất cả đều phải là người không ra ứng cử và phải biết
đọc, biết viết. Ban bầu cử tự bầu ra một trưởng ban, một phó ban và một hay
nhiều thư ký.
Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban bầu cử như sau :
1. Kiểm tra và
đôn đốc để kịp thời bố trí các phòng bỏ phiếu;
2. Tiếp nhận
thẻ cử tri và phiếu bầu cử để phân phối cho các Tổ bầu cử thành lập theo
Điều 25 dưới đây, chậm nhất là bảy ngày trước ngày bầu cử;
3. Kiểm soát
lại việc lập và niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách ứng cử;
4. Kiểm soát
công việc bầu cử trong lúc tiến hành cuộc bầu cử tại các phòng bỏ phiếu;
5. Tiếp nhận
và kiểm soát biên bản sơ kết cuộc bầu cử do các Tổ bầu cử gửi đến, làm biên
bản ghi kết quả cuộc bầu cử trong đơn vị, để gửi lên Hội đồng bầu cử.
Ban bầu cử
không được vận động bầu cử cho một danh sách hay là một cá nhân nào.
Điều 25.
Tổ bầu cử: chậm nhất là mười ngày trước ngày bầu cử, các Uỷ ban hành
chính xã, thị xã (không có khu phố), thị trấn, khu phố sẽ thành lập ở mỗi
khu vực bỏ phiếu một tổ bầu cử gồm từ năm đến chín đại biểu của các giới và
đoàn thể nhân dân. Các Ban chỉ huy quân đội sẽ thành lập ở mỗi khu vực bỏ
phiếu một Tổ bầu cử gồm từ năm đến chín đại biểu của quân đội. Các đại biểu
đều phải là những người không ra ứng cử và phải biết đọc, biết viết. Tổ bầu
cử tự bầu ra một tổ trưởng, một tổ phó và một hay nhiều thư ký.
Nhiệm vụ và
quyền hạn của Tổ bầu cử như sau:
2. Bố trí
phòng bỏ phiếu và chuẩn bị hòm phiếu;
3. Phát thẻ cử
tri và phiếu bầu cử cho các cử tri. Phiếu bầu cử phải đóng dấu của Uỷ ban
hành chính địa phương hay là của đơn vị quân đội (nếu là phiếu bầu cử của
quân nhân);
4. Làm mọi
công việc để bảo đảm cuộc bầu cử tiến hành tốt và chịu trách nhiệm giữ trật
tự trong phòng bỏ phiếu trong khi tiến hành bầu cử;
5. Kiểm phiếu,
làm biên bản sơ kết cuộc bầu cử tại phòng bỏ phiếu để gửi lên Ban bầu cử.
Tổ bầu cử
không được vận động bầu cử cho một danh sách hay là một cá nhân nào.
Điều 26.
Thẻ cử tri, phiếu bầu cử, hòm phiếu làm theo mẫu thống nhất do Bộ Nội vụ quy
định.
Tiết 7
– TRÌNH TỰ BẦU CỬ
Mục 1-
NGÀY BẦU CỬ
Điều 27.
Ngày bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp phải là ngày chủ nhật hay là ngày
nghỉ lễ và phải được ấn định ít nhất là hai tháng trước. Ngày đó phải ở
trong khoảng thời gian từ 1 tháng trước đến 2 tháng sau khi Hội đồng nhân
dân hết nhiệm kỳ.
Thủ tướng
Chính phủ ấn định ngày bầu cử Hội đồng nhân dân khu tự trị, tỉnh và thành
phố.
Uỷ ban hành
chính khu tự trị ấn định ngày bầu cử Hội đồng nhân dân châu.
Uỷ ban hành
chính tỉnh (hay là Uỷ ban hành chính khu trong khu tự trị không có cấp
tỉnh), Uỷ ban hành chính thành phố, ấn định ngày bầu cử Hội đồng nhân dân
xã, thị trấn và thị xã.
Mục 2-
CÁCH BỎ PHIẾU
Điều 28.
Cuộc bỏ phiếu sẽ bắt đầu từ sáu giờ sáng đến tám giờ tối.
Điều 29.
Cử tri phải thân hành đi bầu, không được ủy quyền, cũng không được bầu bằng
cách gửi thư.
Điều 30.
Cử tri không biết chữ hay là vì tàn tật không thể tự viết phiếu được, có thể
tùy ý chọn người viết hộ, nhưng phải tự tay mình bỏ phiếu. Chỉ trong trường
hợp tàn tật không thể tự mình bỏ phiếu lấy được, cử tri có thể chọn người bỏ
lá phiếu vào hòm phiếu, nhưng cử tri ấy phải tự mắt thấy bỏ lá phiếu của
mình vào hòm phiếu.
Điều 31.
Để đảm bảo nguyên tắc bỏ phiếu kín, lúc cử tri viết phiếu bầu ở bàn viết
phiếu, thì ngoài cử tri, hoặc ngoài cử tri và người viết giúp (trường hợp cử
tri tàn tật hay không biết chữ) không ai được đến gần để xem, kể cả những
nhân viên Tổ bầu cử.
Điều 32.
Nếu viết hỏng, cử tri có thể đề nghị với Tổ bầu cử phát một phiếu khác.
Điều 33.
Riêng đối với một vài nơi nào mà trình độ văn hóa và tổ chức của nhân dân
chưa cho phép tổ chức việc bầu cử bằng phương pháp bỏ phiếu thì có thể thay
bằng một phương pháp thích hợp khác, do Uỷ ban hành chính tỉnh (hay là Uỷ
ban hành chính khu trong khu tự trị không có cấp tỉnh) định.
Điều 34.
Cấm tuyên truyền cổ động cho người ứng cử tại phòng bỏ phiếu.
Mục 3-
KIỂM PHIẾU
Điều 35.
Ngay sau khi hết giờ bỏ phiếu, phiếu bầu phải được đếm và kiểm soát tại
phòng bỏ phiếu, trước công chúng. Lúc kiểm phiếu, Tổ bầu cử phải mời hai cử
tri không ra ứng cử, có mặt tại đó, chứng kiến.
Điều 36.
Những phiếu sau đây là không hợp lệ:
a) Phiếu không
có dấu của Uỷ ban hành chính địa phương, đơn vị quân đội;
b) Phiếu có
chữ ký của người đi bầu hoặc người viết giúp;
c) Phiếu ghi
tên quá số đại biểu định bầu;
d) Phiếu
trắng.
Điều 37.
Nếu có sự nghi ngờ phiếu nào không hợp lệ, thì Tổ trưởng bầu cử đưa vấn
đề ra toàn Tổ biểu quyết.
Điều 38.
Những khiếu nại tại chỗ về việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử tiếp nhận, giải
quyết và ghi cách giải quyết vào biên bản. Nếu Tổ không giải quyết được thì
phải đưa lên cấp có thẩm quyền để giải quyết.
Điều 39.
Kiểm điểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên bản ghi:
- Tổng số cử
tri;
- Số cử tri đã
đi bầu;
- Số phiếu bỏ
cho mỗi người ứng cử;
- Số phiếu
không hợp lệ.
- Những khiếu
nại nhận được và cách giải quyết, những khiếu nại chưa giải quyết được.
Biên bản phải
có chữ ký của Tổ trưởng, của Thư ký và của hai cử tri được mời vào chứng
kiến cuộc kiểm phiếu, phải đọc cho các cử tri có mặt tại chỗ nghe, rồi gửi
đến Ban bầu cử.
Mục 4-
SƠ KẾT CUỘC BẦU CỬ Ở ĐƠN VỊ BẦU CỬ,
BẦU LẠI HOẶC BẦU THÊM
Điều 40.
Sau khi nhận được biên bản các khu vực bỏ phiếu, Ban bầu cử làm biên bản sơ
kết cuộc bầu cử tại đơn vị bầu cử.
Điều 41.
Trong mỗi đơn vị bầu cử, phải có quá nửa số cử tri ghi trong danh sách
đi bầu, thì cuộc bầu cử, ở đơn vị đó mới có giá trị. Nếu không, sẽ có cuộc
bầu cử lại.
Điều 42.
Những người ứng cử phải được quá nửa số phiếu bầu hợp lệ mới được trúng cử.
Điều 43.
Nếu trong cuộc bầu cử lần đầu, số người trúng cử chưa đủ số đại biểu định
bầu, thì sẽ tổ chức một cuộc bầu để bầu thêm cho đủ số.
Điều 44.
Cuộc bầu cử thứ hai (bầu lại hay bầu thêm) không phải theo những quy
định trong Điều 41 và 42.
Điều 45.
Nếu nhiều người được một số phiếu bằng nhau thì người hơn tuổi được chọn.
Điều 46.
Nếu có cuộc bầu lại hoặc cuộc bầu thêm để bầu cử đủ số đại biểu thì sẽ tiến
hành ba tuần lễ sau cuộc bầu đầu tiên.
Điều 47.
Tổ chức bầu cử, cách bỏ phiếu, điểm phiếu, làm sơ kết, tổng kết và tuyên bố
kết quả tạm thời của cuộc bầu lần thứ hai cũng làm như lần đầu.
Điều 48.
Trong các cuộc bầu lại hoặc bầu thêm thì chỉ chọn trong những người đã ứng
cử nhưng không trúng cử trong cuộc bầu lần thứ nhất.
Mục 5-
TỔNG KẾT CUỘC BẦU CỬ
Điều 49.
Việc tổng kết cuộc bầu cử sẽ do Hội đồng bầu cử mỗi cấp làm.
Điều 50.
Hội đồng bầu cử tuyên bố kết quả tạm thời của cuộc bầu chậm nhất là:
3 ngày sau lần
bầu cử đối với Hội đồng nhân dân xã, thị trấn và thị xã;
7 ngày đối với
Hội đồng nhân dân tỉnh và thành phố;
15 ngày đối
với Hội đồng nhân dân khu tự trị.
Biên bản phải
được niêm yết tại trụ sở Uỷ ban hành chính cấp tương đương, các trụ sở bỏ
phiếu và các nơi công cộng, đồng thời phải phổ biến kết quả cuộc bầu cử bằng
mọi phương tiện khác.
Điều 51.
Sau khi tuyên bố kết quả tạm thời cuộc bầu cử, tất cả biên bản của các Tổ,
Ban và Hội đồng bầu cử đều phải gửi mỗi thứ một bản:
- Lên Bộ Nội
vụ xét duyệt đối với cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố và khu tự
trị;
- Lên Ủy ban
hành chính khu tự trị xét duyệt đối với cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân châu,
thị xã thuộc khu tự trị;
- Lên Ủy ban
hành chính tỉnh, thành phố xét duyệt đối với cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân
xã, thị trấn, thị xã;
- Lên
Ủy ban hành chính tỉnh trong một khu tự
trị (hay là Ủy ban hành chính khu
trong khu tự trị không có cấp tỉnh) xét duyệt đối với cuộc bầu cử Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn thuộc khu tự trị.
Mục 6-
KHIẾU NẠI
Điều 52.
Chậm nhất là bảy ngày sau ngày tuyên bố kết quả tạm thời của cuộc bầu cử, ai
có điều gì khiếu nại phải gửi đơn tới Hội đồng bầu cử.
Điều 53.
Hội đồng bầu cử phải xét ngay các đơn khiếu nại và chậm nhất là bẩy ngày sau
khi nhận đơn khiếu nại, phải gửi các đơn đó lên cấp nói ở Điều 51 kèm theo
Tờ trình ý kiến của mình về các đơn khiếu nại đó. Các cấp nói ở Điều 51 có
quyền quyết định cuối cùng về các đơn khiếu nại.
Mục 7-
TUYÊN BỐ KẾT QUẢ CHÍNH THỨC
Điều 54.
Chậm nhất là hai mươi ngày kể từ ngày nhận được các biên bản bầu cử, các cấp
nói ở Điều 51 sẽ chính thức tuyên bố kết quả của cuộc bầu cử Hội đồng nhân
dân.
Bộ Nội vụ có
thể tuyên bố hủy bỏ cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân bất cứ cấp nào nếu xét ra
cuộc bầu cử ấy không có giá trị vì có những điều không hợp pháp nghiêm
trọng.
Điều 55.
Nếu cuộc bầu cử bị hủy bỏ, các cấp nói ở Điều 51 báo cho Ủy ban hành chính
cấp dưới biết và ấn định ngày bầu lại. Cuộc bầu cử lại ấy sẽ cũng làm theo
cách thức cuộc bầu cử lần đầu.
Chương II
BẦU CỬ ỦY BAN HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
Điều 56.
Hội đồng nhân dân các cấp sẽ bầu cử Ủy ban hành chính sau khi cấp trên chính
thức tuyên bố kết quả hợp lệ của cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân.
Điều 57.
Ở những cấp có Hội đồng nhân dân (xã, thị trấn, thị xã, châu, tỉnh, thành
phố, khu tự trị) Ủy ban hành chính cấp nào do Hội đồng nhân dân cấp ấy bầu
ra.
Điều 58.
Ở những cấp không có Hội đồng nhân dân (huyện, quận ngoại thành, khu), Ủy
ban hành chính do các Hội đồng nhân dân cấp dưới một cấp bầu ra.
Việc tổ chức
bầu cử Ủy ban hành chính mới do Ủy ban hành chính hết nhiệm kỳ phụ trách.
Điều 59.
Khi bầu Ủy ban hành chính sẽ bầu toàn Ủy ban, Ủy ban sẽ bầu ra Chủ tịch và
Phó Chủ tịch.
Điều 60.
Trong cuộc họp bầu Ủy ban hành chính ở những cấp có Hội đồng nhân dân phải
có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số hội viên Hội đồng nhân dân, thì
cuộc bầu mới có giá trị.
Ở những cấp
không có Hội đồng nhân dân phải có quá nửa tổng số hội viên các Hội đồng
nhân dân (cấp dưới một bậc) đi bầu thì cuộc bầu cử mới có giá trị.
Nếu cuộc bầu lần thứ nhất không đủ số hội viên tối thiểu nói trên, thì phải
tổ chức cuộc bầu lần thứ hai; lần này dù số hội viên đi bầu không đủ số tối
thiểu nói trên, cũng có thể bầu Uỷ ban hành chính được.
Điều 61.
Trong cuộc bầu cử Uỷ ban hành chính các cấp, lần đầu ai được quá nửa số
phiếu hợp lệ thì trúng cử; lần thứ hai ai được nhiều phiếu hơn thì trúng cử.
Điều 62.
Ở những cấp có Hội đồng nhân dân, muốn ứng cử vào Uỷ ban hành chính cấp nào
thì phải là hội viên Hội đồng nhân dân cấp ấy.
Ở những cấp không có Hội đồng nhân dân, ai có đủ điều kiện đã ghi ở Điều 2
trên đây đều có quyền ứng cử vào Uỷ ban hành chính.
Điều 63.
Uỷ ban hành chính các cấp bầu xong phải được cấp trên công nhận mới được
nhận chức.
- Thủ tướng
Chính phủ công nhận Uỷ ban hành chính khu, khu tự trị và thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Bộ Nội vụ
công nhận Uỷ ban hành chính tỉnh;
- Uỷ ban hành
chính khu công nhận Uỷ ban hành chính huyện, thị xã;
- Uỷ ban hành
chính khu tự trị công nhận Uỷ ban hành chính huyện, châu, thị xã (trong khu
tự trị);
- Uỷ ban hành
chính thành phố công nhận Uỷ ban hành chính quận ngoại thành, xã ngoại
thành;
- Uỷ ban hành
chính tỉnh (hay là Uỷ ban hành chính khu trong khu tự trị không có cấp tỉnh)
công nhận Uỷ ban hành chính xã, thị trấn.
Điều 64.
Thể lệ chi tiết về bầu cử Uỷ ban hành chính các cấp do Nghị định Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Chương III
KỶ LUẬT BẦU CỬ
Điều 65.
Những người dùng bạo lực, hối lộ hoặc một thủ đoạn khác để phá hoại bầu cử,
hoặc cản trở công dân tự do sử dụng quyền bầu cử và ứng cử của mình có thể
tùy theo tội nhẹ hay là nặng bị phạt tù từ một tháng đến ba năm.
Điều 66.
Nhân viên nào trong các Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử giả mạo giấy
tờ, gian lận phiếu hoặc cố tình báo cáo số phiếu sai sự thật hoặc dùng mọi
thủ đoạn khác để làm sai lạc kết quả cuộc bầu cử, có thể tùy theo tội nhẹ
hay là nặng bị phạt tù từ một tháng đến ba năm.
Điều 67.
Mọi người đều có quyền tố cáo với Tòa án nhân dân các hành vi phạm pháp
trong lúc bầu cử. Ai cản trở hoặc trả thù người tố cáo có thể tùy theo tội
nhẹ hay là nặng bị phạt tù từ một tháng đến ba năm.
Chương IV
TRƯỜNG HỢP KHU HỒNG QUẢNG
VÀ KHU VỰC VĨNH LINH
Điều 68.
Việc bầu cử Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính khu Hồng Quảng và khu
vực Vĩnh Linh tiến hành theo các thể lệ áp dụng cho các tỉnh ở miền xuôi nói
trên đây.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 69.
Những thể lệ đã quy định về việc bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành
chính trái với Sắc luật này đều bãi bỏ.
Điều 70.
Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Sắc
luật này.
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 7 năm 1957
THỪA ỦY
QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Thủ
tướng Chính phủ
PHẠM
VĂN ĐỒNG |
Tiếp
ký
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHẠM
VĂN ĐỒNGs |