LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc Cách mạng
tháng Tám đã giành lại chủ quyền cho đất nước, tự do cho nhân dân và lập ra
nền dân chủ cộng hoà.
Sau tám mươi
năm tranh đấu, dân tộc Việt Nam đã thoát khỏi vòng áp bức của chính sách
thực dân, đồng thời đã gạt bỏ chế độ vua quan. Nước nhà đã bước sang một
quãng đường mới.
Nhiệm vụ của
dân tộc ta trong giai đoạn này là bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn
và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ.
Được quốc dân
giao cho trách nhiệm thảo bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, Quốc hội nhận thấy rằng Hiến pháp Việt Nam phải ghi lấy những
thành tích vẻ vang của Cách mạng và phải xây dựng trên những nguyên tắc dưới
đây:
- Đoàn kết
toàn dân, không phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo.
- Đảm bảo các
quyền tự do dân chủ.
- Thực hiện
chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân.
Với tinh
thần đoàn kết, phấn đấu sẵn có của toàn dân, dưới một chính thể dân chủ rộng
rãi, nước Việt Nam độc lập và thống nhất tiến bước trên đường vinh quang,
hạnh phúc, cùng nhịp với trào lưu tiến bộ của thế giới và ý nguyện hoà bình
của nhân loại.
Chương I
CHÍNH THỂ
Điều
thứ 1
Nước Việt
Nam là một nước dân chủ cộng hoà.
Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không
phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo.
Điều
thứ 2
Đất nước
Việt Nam là một khối thống nhất Trung Nam Bắc không thể phân chia.
Điều
thứ 3
Cờ của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nền đỏ, giữa có sao vàng năm cánh.
Quốc ca là
bài Tiến quân ca.
Thủ đô đặt
ở Hà Nội.
Chương II
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CÔNG DÂN
Mục A.
NGHĨA VỤ
Điều thứ 4
Mỗi công
dân Việt Nam phải:
- Bảo vệ
Tổ quốc
- Tôn
trọng Hiến pháp
- Tuân
theo pháp luật.
Điều
thứ 5
Công dân
Việt Nam có nghĩa vụ phải đi lính.
Mục B.
QUYỀN LỢI
Điều thứ 6
Tất cả
công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh
tế, văn hoá.
Điều
thứ 7
Tất cả
công dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật, đều được tham gia chính
quyền và công cuộc kiến quốc tuỳ theo tài năng và đức hạnh của mình.
Điều
thứ 8
Ngoài sự
bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu số được giúp đỡ về mọi
phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung.
Điều
thứ 9
Đàn bà
ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện.
Điều
thứ 10
Công dân
Việt Nam có quyền:
- Tự do
ngôn luận
- Tự do
xuất bản
- Tự do tổ
chức và hội họp
- Tự do
tín ngưỡng
- Tự do cư
trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài.
Điều
thứ 11
Tư pháp
chưa quyết định thì không được bắt bớ và giam cầm người công dân Việt
Nam.
Nhà ở và
thư tín của công dân Việt Nam không ai được xâm phạm một cách trái pháp
luật.
Điều
thứ 12
Quyền tư
hữu tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm.
Điều
thứ 13
Quyền lợi
các giới cần lao trí thức và chân tay được bảo đảm.
Điều
thứ 14
Những
người công dân già cả hoặc tàn tật không làm được việc thì được giúp đỡ.
Trẻ con được săn sóc về mặt giáo dưỡng.
Điều
thứ 15
Nền sơ học
cưỡng bách và không học phí. Ở các trường sơ học địa phương, quốc dân
thiểu số có quyền học bằng tiếng của mình.
Học trò
nghèo được Chính phủ giúp.
Trường tư được mở tự do và phải dạy theo chương trình Nhà nước.
Điều
thứ 16
Những
người ngoại quốc tranh đấu cho dân chủ và tự do mà phải trốn tránh thì
được trú ngụ trên đất Việt Nam.
Mục C.
BẦU CỬ, BÃI MIỄN VÀ PHÚC QUYẾT
Điều thứ 17
Chế độ bầu
cử là phổ thông đầu phiếu. Bỏ phiếu phải tự do, trực tiếp và kín.
Điều
thứ 18
Tất cả
công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt gái trai, đều có
quyền bầu cử, trừ những người mất trí và những người mất công quyền.
Người ứng
cử phải là người có quyền bầu cử, phải ít ra là 21 tuổi, và phải biết
đọc, biết viết chữ quốc ngữ.
Công dân
tại ngũ cũng có quyền bầu cử và ứng cử.
Điều
thứ 19
Cách thức
tuyển cử sẽ do luật định.
Điều
thứ 20
Nhân dân
có quyền bãi miễn các đại biểu mình đã bầu ra, theo Điều thứ 41 và 61.
Điều
thứ 21
Nhân dân
có quyền phúc quyết về Hiến pháp và những việc quan hệ đến vận mệnh quốc
gia, theo Điều thứ 32 và 70.
Chương III
NGHỊ VIỆN NHÂN DÂN
Điều thứ 22
Nghị viện
nhân dân là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà.
Điều thứ 23
Nghị viện
nhân dân giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc, đặt ra các pháp
luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y các hiệp ước mà Chính phủ ký với
nước ngoài.
Điều
thứ 24
Nghị viện nhân dân do công dân Việt Nam bầu ra. Ba năm bầu một lần.
Cứ 5 vạn
dân thì có một nghị viên.
Số nghị
viên của những đô thị lớn và những địa phương có quốc dân thiểu số sẽ do
luật định.
Điều
thứ 25
Nghị viên
không phải chỉ thay mặt cho địa phương mình mà còn thay mặt cho toàn thể
nhân dân.
Điều
thứ 26
Nghị viện
nhân dân tự thẩm tra xem các nghị viên có được bầu hợp lệ hay không.
Điều
thứ 27
Nghị viện
nhân dân bầu một Nghị trưởng, hai Phó nghị trưởng, 12 uỷ viên chính
thức, 3 uỷ viên dự khuyết để lập thành Ban Thường vụ.
Nghị
trưởng và Phó nghị trưởng kiêm chức Trưởng và Phó trưởng Ban Thường vụ.
Điều
thứ 28
Nghị viện
nhân dân mỗi năm họp hai lần do Ban Thường vụ triệu tập vào tháng 5 và
tháng 11 dương lịch.
Ban Thường vụ có thể triệu tập hội nghị bất thường nếu xét cần.
Ban Thường
vụ phải triệu tập Nghị viện nếu một phần ba tổng số nghị viên hoặc Chính
phủ yêu cầu.
Điều
thứ 29
Phải có
quá nửa tổng số nghị viên tới họp, hội nghị mới được biểu quyết.
Nghị viện
quyết nghị theo quá nửa số nghị viên có mặt.
Nhưng muốn
tuyên chiến thì phải có hai phần ba số nghị viên có mặt bỏ phiếu thuận.
Điều
thứ 30
Nghị viện
họp công khai, công chúng được vào nghe.
Các báo
chí được phép thuật lại các cuộc thảo luận và quyết nghị của Nghị viện.
Trong những trường hợp đặc biệt, Nghị viện có thể quyết nghị họp kín.
Điều
thứ 31
Những luật đã được Nghị viện biểu quyết, Chủ tịch nước Việt Nam phải ban
bố chậm nhất là 10 hôm sau khi nhận được thông tri. Nhưng trong hạn ấy,
Chủ tịch có quyền yêu cầu Nghị viện thảo luận lại. Những luật đem ra
thảo luận lại, nếu vẫn được Nghị viện ưng chuẩn thì bắt buộc Chủ tịch
phải ban bố.
Điều
thứ 32
Những việc
quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết, nếu hai
phần ba tổng số nghị viên đồng ý.
Cách thức
phúc quyết sẽ do luật định.
Điều thứ 33
Khi nào
hai phần ba tổng số nghị viên đồng ý, Nghị viện có thể tự giải tán. Ban
Thường vụ thay mặt Nghị viện tuyên bố sự tự giải tán ấy.
Điều
thứ 34
Khi Nghị viện nhân dân đã hết hạn hoặc chưa hết hạn mà tự giải tán thì
Ban Thường vụ giữ chức quyền cho đến khi bầu lại Nghị viện nhân dân mới.
Điều
thứ 35
Hai tháng
trước khi Nghị viện nhân dân hết hạn, Ban Thường vụ tuyên bố cuộc bầu cử
lại. Cuộc bầu cử mới phải làm xong trong hai tháng trước ngày Nghị viện
hết hạn.
Khi Nghị
viện nhân dân tự giải tán, Ban Thường vụ tuyên bố ngay cuộc bầu cử lại.
Cuộc bầu cử mới làm xong trong hai tháng sau ngày Nghị viện tự giải tán.
Chậm nhất
là một tháng sau cuộc bầu cử, Ban Thường vụ phải họp Nghị viện nhân dân
mới.
Trong khi
có chiến tranh mà Nghị viện hết hạn thì Nghị viện hoặc Ban Thường vụ có
quyền gia hạn thêm một thời gian không nhất định. Nhưng chậm nhất là sáu
tháng sau khi chiến tranh kết liễu thì phải bầu lại Nghị viện.
Điều
thứ 36
Khi Nghị
viện không họp, Ban Thường vụ có quyền:
a) Biểu
quyết những dự án sắc luật của Chính phủ. Những sắc luật đó phải đem
trình Nghị viện vào phiên họp gần nhất để Nghị viện ưng chuẩn hoặc phế
bỏ.
b) Triệu
tập Nghị viện nhân dân.
c) Kiểm
soát và phê bình Chính phủ.
Điều
thứ 37
Phải có
quá nửa tổng số nhân viên bỏ phiếu thuận, những nghị quyết của Ban
Thường vụ mới có giá trị.
Điều
thứ 38
Khi Nghị
viện không họp được, Ban Thường vụ cùng với Chính phủ có quyền quyết
định tuyên chiến hay đình chiến.
Điều
thứ 39
Đầu mỗi
khoá họp, sau khi Ban Thường vụ báo cáo công việc, vấn đề bỏ phiếu tín
nhiệm Ban Thường vụ có thể nêu ra, nếu có một phần tư tổng số nghị viên
yêu cầu. Toàn Ban Thường vụ phải từ chức nếu không được tín nhiệm. Nhân
viên Ban thường vụ cũ có thể được bầu lại.
Điều
thứ 40
Nếu chưa
được Nghị viện nhân dân đồng ý hay trong lúc Nghị viện không họp mà chưa
được Ban Thường vụ đồng ý thì Chính phủ không được bắt giam và xét xử
những nghị viên.
Nghị viên không bị truy tố vì lời nói hay biểu quyết trong Nghị viện.
Trong
trường hợp phạm pháp quả tang, Chính phủ có thể bắt giam nghị viên ngay
nhưng chậm nhất là 24 giờ phải thông tri cho Ban Thường vụ. Ban Thường
vụ hoặc Nghị viện sẽ định đoạt.
Khi một
nghị viên mất quyền ứng cử thì đồng thời mất cả tư cách nghị viên.
Điều
thứ 41
Nghị viện
phải xét vấn đề bãi miễn một nghị viên khi nhận được đề nghị của một
phần tư tổng số cử tri tỉnh hay thành phố đã bầu ra nghị viên đó. Nếu
hai phần ba tổng số nghị viên ưng thuận đề nghị bãi miễn thì nghị viên
đó phải từ chức.
Điều
thứ 42
Phụ cấp
của các nghị viên sẽ do luật định.
Chương IV
CHÍNH PHỦ
Điều thứ 43
Cơ quan
hành chính cao nhất của toàn quốc là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà.
Điều
thứ 44
Chính phủ
gồm có Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Phó chủ tịch và Nội các.
Nội các có
Thủ tướng, các Bộ trưởng, Thứ trưởng. Có thể có Phó Thủ tướng.
Điều
thứ 45
Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chọn trong Nghị viện nhân dân và
phải được hai phần ba tổng số nghị viên bỏ phiếu thuận.
Nếu bỏ
phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu ấy, thì lần thứ nhì sẽ theo đa số
tương đối.
Chủ tịch
nước Việt Nam được bầu trong thời hạn 5 năm và có thể được bầu lại.
Trong vòng
một tháng trước khi hết nhiệm kỳ của Chủ tịch, Ban Thường vụ phải triệu
tập Nghị viện để bầu Chủ tịch mới.
Điều thứ 46
Phó chủ
tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chọn trong nhân dân và bầu theo lệ
thường.
Nhiệm kỳ
của Phó chủ tịch theo nhiệm kỳ của Nghị viện.
Phó chủ
tịch giúp đỡ Chủ tịch.
Khi Chủ
tịch từ trần hay từ chức thì Phó chủ tịch tạm quyền Chủ tịch. Chậm nhất
là hai tháng phải bầu Chủ tịch mới.
Điều
thứ 47
Chủ tịch
nước Việt Nam chọn Thủ tướng trong Nghị viện và đưa ra Nghị viện biểu
quyết. Nếu được Nghị viện tín nhiệm, Thủ tướng chọn các Bộ trưởng trong
Nghị viện và đưa ra Nghị viện biểu quyết toàn thể danh sách. Thứ trưởng
có thể chọn ngoài Nghị viện và do Thủ tướng đề cử ra Hội đồng Chính phủ
duyệt y.
Nhân viên
Ban Thường vụ Nghị viện không được tham dự vào Chính phủ.
Điều
thứ 48
Nếu khuyết
Bộ trưởng nào thì Thủ tướng thoả thuận với Ban Thường vụ để chỉ định
ngay người tạm thay cho đến khi Nghị viện họp và chuẩn y.
Điều
thứ 49
Quyền hạn
của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà:
a) Thay
mặt cho nước.
b) Giữ
quyền Tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, chỉ định hoặc cách chức các tướng
soái trong lục quân, hải quân, không quân.
c) Ký sắc
lệnh bổ nhiệm Thủ tướng, nhân viên Nội các và nhân viên cao cấp thuộc
các cơ quan Chính phủ.
d) Chủ toạ
Hội đồng Chính phủ.
đ) Ban bố
các đạo luật đã được Nghị viện quyết nghị.
e) Thưởng
huy chương và các bằng cấp danh dự.
g) Đặc xá.
h) Ký hiệp
ước với các nước.
i) Phái
đại biểu Việt Nam đến nước ngoài và tiếp nhận đại biểu ngoại giao của
các nước.
k) Tuyên
chiến hay đình chiến theo như Điều 38 đã định.
Điều
thứ 50
Chủ tịch
nước Việt Nam không phải chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản
quốc.
Điều
thứ 51
Mỗi khi truy tố Chủ tịch, Phó chủ tịch hay một nhân viên Nội các về tội
phản quốc, Nghị viện sẽ lập một Toà án đặc biệt để xét xử.
Việc bắt
bớ và truy tố trước Toà án một nhân viên Nội các về thường tội phải có
sự ưng chuẩn của Hội đồng Chính phủ.
Điều
thứ 52
Quyền hạn
của Chính phủ:
a) Thi
hành các đạo luật và quyết nghị của Nghị viện.
b) Đề nghị
những dự án luật ra trước Nghị viện.
c) Đề nghị
những dự án sắc luật ra trước Ban Thường vụ, trong lúc Nghị viện không
họp mà gặp trường hợp đặc biệt.
d) Bãi bỏ
những mệnh lệnh và nghị quyết của cơ quan cấp dưới, nếu cần.
đ) Bổ
nhiệm hoặc cách chức các nhân viên trong các cơ quan hành chính hoặc
chuyên môn.
e) Thi
hành luật động viên và mọi phương sách cần thiết để giữ gìn đất nước.
g) Lập dự
án ngân sách hằng năm.
Điều
thứ 53
Mỗi Sắc
lệnh của Chính phủ phải có chữ ký của Chủ tịch nước Việt Nam và tuỳ theo
quyền hạn các Bộ, phải có một hay nhiều vị Bộ trưởng tiếp ký. Các vị Bộ
trưởng ấy phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
Điều
thứ 54
Bộ trưởng nào không được Nghị viện tín nhiệm thì phải từ chức.
Toàn thể
Nội các không phải chịu liên đới trách nhiệm về hành vi một Bộ trưởng.
Thủ tướng
phải chịu trách nhiệm về con đường chính trị của Nội các. Nhưng Nghị
viện chỉ có thể biểu quyết về vấn đề tín nhiệm khi Thủ tướng, Ban Thường
vụ hoặc một phần tư tổng số nghị viên nêu vấn đề ấy ra.
Trong hạn 24 giờ sau khi Nghị viện biểu quyết không tín nhiệm Nội các
thì Chủ tịch nước Việt Nam có quyền đưa vấn đề tín nhiệm ra Nghị viện
thảo luận lại. Cuộc thảo luận lần thứ hai phải cách cuộc thảo luận lần
thứ nhất là 48 giờ. Sau cuộc biểu quyết này, Nội các mất tín nhiệm phải
từ chức.
Điều
thứ 55
Các Bộ
trưởng phải trả lời bằng thư từ hoặc bằng lời nói những điều chất vấn
của Nghị viện hoặc của Ban Thường vụ. Kỳ hạn trả lời chậm nhất là 10
ngày sau khi nhận được thư chất vấn.
Điều
thứ 56
Khi Nghị
viện hết hạn hoặc tự giải tán, Nội các giữ chức quyền cho đến khi họp
Nghị viện mới.
Chương V
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN HÀNH CHÍNH
Điều thứ 57
Nước Việt
Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia
thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã.
Điều
thứ 58
Ở tỉnh,
thành phố, thị xã và xã có Hội đồng nhân dân do đầu phiếu phổ thông và
trực tiếp bầu ra.
Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử ra Uỷ ban hành chính.
Ở bộ và
huyện, chỉ có Uỷ ban hành chính. Uỷ ban hành chính bộ do Hội đồng các
tỉnh và thành phố bầu ra. Uỷ ban hành chính huyện do Hội đồng các xã bầu
ra.
Điều
thứ 59
Hội đồng
nhân dân quyết nghị về những vấn đề thuộc địa phương mình. Những nghị
quyết ấy không được trái với chỉ thị của các cấp trên.
Uỷ ban
hành chính có trách nhiệm:
a) Thi
hành các mệnh lệnh của cấp trên.
b) Thi
hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân địa phương mình sau khi được
cấp trên chuẩn y.
c) Chỉ huy
công việc hành chính trong địa phương.
Điều
thứ 60
Uỷ ban
hành chính chịu trách nhiệm đối với cấp trên và đối với Hội đồng nhân
dân địa phương mình.
Điều thứ 61
Nhân viên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính có thể bị bãi miễn.
Cách thức
bãi miễn sẽ do luật định.
Điều
thứ 62
Một đạo
luật sẽ định rõ những chi tiết tổ chức các Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
hành chính.
Chương VI
CƠ QUAN TƯ PHÁP
Điều thứ 63
Cơ quan tư pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà gồm có:
a) Toà án
tối cao.
b) Các toà
án phúc thẩm.
c) Các toà
án đệ nhị cấp và sơ cấp.
Điều
thứ 64
Các viên
thẩm phán đều do Chính phủ bổ nhiệm.
Điều
thứ 65
Trong khi
xử việc hình thì phải có phụ thẩm nhân dân để hoặc tham gia ý kiến nếu
là việc tiểu hình, hoặc cùng quyết định với thẩm phán nếu là việc đại
hình.
Điều
thứ 66
Quốc dân thiểu số có quyền dùng tiếng nói của mình trước Toà án.
Điều
thứ 67
Các
phiên toà đều phải công khai, trừ những trường hợp đặc biệt.
Người bị
cáo được quyền tự bào chữa lấy hoặc mượn luật sư.
Điều
thứ 68
Cấm không được tra tấn, đánh đập, ngược đãi những bị cáo và tội nhân.
Điều
thứ 69
Trong khi
xét xử, các viên thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác
không được can thiệp.
Chương VII
SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều thứ 70
Sửa đổi
Hiến pháp phải theo cách thức sau đây:
a) Do hai
phần ba tổng số nghị viên yêu cầu.
b) Nghị
viện bầu ra một ban dự thảo những điều thay đổi.
c) Những
điều thay đổi khi đã được Nghị viện ưng chuẩn thì phải đưa ra toàn dân
phúc quyết.