PHỤ LỤC
NGHỊ QUYẾT SỐ 87 NQ/TVQH
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Ngày 16 tháng 1 năm 1962
Quy định về chức năng nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội
Căn cứ vào điều 25 của Luật Tổ chức Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1
Văn phòng Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan giúp việc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có trách nhiệm phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoạt động theo quyền hạn và nhiệm vụ ghi trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội.
Điều 2
Văn phòng Uỷ ban thường vụ Quốc hội có nhiệm vụ:
1. Phục vụ các cuộc họp của Quốc hội, của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và của các Ủy ban của Quốc hội:
- Nghiên cứu các vấn đề và chuẩn bị các dự án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội giao cho;
- Nghiên cứu chương trình và tổ chức các cuộc họp;
- Nghiên cứu thủ tục làm việc của Quốc hội, của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và của các Ủy ban của Quốc hội.
2. Phục vụ việc liên hệ giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội với Hội đồng Chính phủ và các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Hội đồng nhân dân địa phương và các đại biểu Quốc hội.
3. Nghiên cứu các vấn đề về bầu cử Quốc hội và bầu cử Hội đồng nhân dân, phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc chủ trì cuộc tuyển cử đại biểu Quốc hội.
4. Quản lý công tác hành chính của Quốc hội:
- Quản lý các văn kiện và tài liệu của Quốc hội;
- Quản lý tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, tài sản và tài vụ của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
5. Phục vụ việc tiếp nhân dân, nghiên cứu và đề ra cách giải quyết các đề nghị và nguyện vọng của nhân dân.
6. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong công tác đối ngoại.
Điều 3
Văn phòng Uỷ ban thường vụ Quốc hội đặt dưới sự lãnh đạo của Tổng Thư ký Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Giúp việc Tổng Thư ký có một hay nhiều Thư ký Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Tổng Thư ký giải quyết công việc thường ngày của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Tổng Thư ký chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Văn phòng Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 4
Tổ chức Văn phòng Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm có:
- Vụ Hành chính;
- Vụ Pháp chính;
- Vụ Dân chính.
Vụ có thể chia ra nhiều phòng.
Ngoài các vụ ra, có thể tổ chức những phòng trực thuộc Văn phòng Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ một vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Nhiệm vụ và tổ chức cụ thể của các vụ, các phòng do Tổng Thư ký quy định.
Điều 5
Vụ do Vụ trưởng điều khiển; giúp việc Vụ trưởng có thể có một hay nhiều Vụ phó.
Phòng do Trưởng phòng điều khiển; giúp việc Trưởng phòng có thể có một hay nhiều Phó phòng.
Vụ trưởng, Vụ phó do Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng Thư ký.
Trưởng phòng, Phó phòng và những cán bộ, công nhân, viên chức khác do Tổng Thư ký bổ nhiệm.
Điều 6
Tổng Thư ký Uỷ ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm thi hành quyết định này
NGHỊ QUYẾT SỐ 01 NQ/HĐNN CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
Ngày 6 tháng 7 năm 1981
Quy định về tổ chức, nhiệm vụ
của Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 56 của Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước;
QUYẾT NGHỊ
Điều 1
Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước là cơ quan giúp việc Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, có trách nhiệm phục vụ mọi hoạt động của Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Hội đồng và Ủy ban của Quốc hội.
Điều 2
Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu, xây dựng chương trình và tổ chức, phục vụ các kỳ họp của Quốc hội và các phiên họp của Hội đồng Nhà nước.
2. Nghiên cứu các vấn đề và chuẩn bị các dự án do Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội giao cho.
3. Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội.
4. Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ Quốc hội và Hội đồng Nhà nước tiến hành công tác lập pháp.
5. Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ Quốc hội và Hội đồng Nhà nước giám sát công tác của Hội đồng Bộ trưởng, của Tòa án nhân dân tối cao và của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
6. Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ Quốc hội và Hội đồng Nhà nước giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
7. Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ Quốc hội xét và quyết định kế hoạch Nhà nước và ngân sách Nhà nước, vấn đề đại xá, vấn đề chiến tranh và hòa bình.
8. Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ Hội đồng Nhà nước xét và quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, các Ủy ban Nhà nước, cử và bãi miễn các chức vụ lãnh đạo Nhà nước; xét và quyết định việc tặng thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước, quy định hàm và cấp quân sự, ngoại giao và những hàm và cấp khác.
9. Nghiên cứu các vấn đề về bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, tổ chức và phục vụ Hội đồng nhân dân, tổ chức và phục vụ Hội đồng Nhà nước chủ trì các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội.
10. Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ hoạt động của các Hội đồng và Ủy ban Thường trực của Quốc hội.
11. Nghiên cứu, tổ chức và phục vụ công tác đối ngoại của Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
12. Tiếp nhân dân đến Quốc hội và Hội đồng Nhà nước khiếu tố, đề đạt nguyện vọng; nghiên cứu và chuyển đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân đến các cơ quan hữu quan, đôn đốc các cơ quan, các ngành, các cấp giải quyết đơn khiếu tố của nhân dân.
13. Nghiên cứu, chuẩn bị và tổ chức phục vụ Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Quốc hội thực hiện việc liên hệ với các đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
14. Nghiên cứu chế độ làm việc của Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, các Hội đồng và Ủy ban của Quốc hội.
15. Quản lý công tác hành chính của Quốc hội và Hội đồng Nhà nước:
- Quản lý, lưu trữ văn kiện và tài liệu;
- Tổ chức và quản lý thư viện, công tác tư liệu và thông tin;
- Quản lý công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương;
- Quản lý tài vụ, tài sản.
Điều 3
Tổ chức Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước gồm có:
1. Vụ Pháp luật.
2. Vụ các Hội đồng và các Ủy ban của Quốc hội.
3. Vụ Hoạt động của các đại biểu dân cử.
4. Vụ Dân nguyện.
5. Vụ Đối ngoại.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Vụ Hành chính - Tổng hợp.
8. Vụ Quản trị - Tài vụ.
9. Phòng bảo vệ.
Vụ có thể chia ra nhiều phòng.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ một vụ do Tổng Thư ký Hội đồng Nhà nước quyết định.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ một phòng của vụ hoặc phòng trực thuộc do Chủ nhiệm Văn phòng quyết định.
Nhiệm vụ và tổ chức cụ thể của các vụ do Tổng Thư ký Hội đồng Nhà nước quy định.
Nhiệm vụ và tổ chức cụ thể của các phòng do chủ nhiệm Văn phòng quyết định.
Điều 4
Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Quốc hội và Tổng Thư ký Hội đồng Nhà nước, Chủ nhiệm Văn phòng điều khiển công việc của Văn phòng. Giúp Chủ nhiệm Văn phòng có một hay nhiều Phó Chủ nhiệm Văn phòng.
Vụ trưởng điều khiển công việc của Vụ. Giúp Vụ trưởng có một hay nhiều Phó Vụ trưởng.
Trưởng phòng điều khiển công việc của Phòng. Giúp Trưởng phòng có một hay nhiều Phó Trưởng phòng.
Điều 5
Chủ nhiệm Văn phòng do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước bổ nhiệm.
Phó Chủ nhiệm Văn phòng và Vụ trưởng do Tổng Thư ký Hội đồng Nhà nước bổ nhiệm.
Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ nhiệm Văn phòng bổ nhiệm.
Điều 6
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chủ tịch
Trường Chinh
(đã ký)
NGHỊ QUYẾT SỐ 02 NQ-UBTVQH9
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Ngày 17 tháng 10 năm 1992
Quy định về tổ chức, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội
Ủy BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 79 của Luật Tổ chức Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Văn phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của Quốc hội, có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu tổng hợp và tổ chức phục vụ mọi hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
Điều 2
Văn phòng Quốc hội có những nhiệm vụ sau đây:
1. Phục vụ Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
2. Phục vụ Quốc hội quyết định và ban hành những chính sách cơ bản, những nghị quyết, quyết định về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về tổ chức và nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
3. Tổ chức phục vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
4. Nghiên cứu, tổ chức phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Nghiên cứu các vấn đề về bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội; công bố việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
6. Phục vụ công tác đối ngoại của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
7. Tiếp nhân dân đến Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội khiếu nại, tố cáo và đề đạt nguyện vọng. Nghiên cứu và chuyển đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân đến các cơ quan hữu quan. Đôn đốc các cơ quan, các ngành, các cấp giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu, phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội.
9. Tổ chức phục vụ hoạt động của Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội, của Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
10. Dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghiên cứu đề xuất cải tiến chế độ làm việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và của các Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương.
11. Nghiên cứu, phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế hàng năm và quy định chính sách, chế độ đối với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Văn phòng Quốc hội.
12. Nghiên cứu, xây dựng chương trình và tổ chức phục vụ các kỳ họp của Quốc hội và các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
13. Nghiên cứu các vấn đề và chuẩn bị các dự án do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội giao.
14. Đôn đốc việc chuẩn bị và bảo đảm thủ tục trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án, báo cáo, tờ trình của các cơ quan và tổ chức hữu quan.
15. Tổ chức và quản lý công tác thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện của Quốc hội.
16. Phục vụ Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo và tổ chức thực hiện ngân sách của Quốc hội; tổ chức và quản lý công tác quản trị - tài vụ, hành chính, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan.
Điều 3
Văn phòng Quốc hội được tổ chức các vụ, đơn vị tương đương cấp vụ, cấp phòng trực thuộc Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và phòng trực thuộc vụ hoặc đơn vị tương đương cấp vụ.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các vụ và đơn vị tương đương cấp vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các phòng do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định.
Điều 4
Tổ chức Văn phòng Quốc hội gồm có:
A. Các vụ do Thường trực Hội đồng Dân tộc hoặc Thường trực các Ủy ban của Quốc hội chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác khác:
1. Vụ Dân tộc.
2. Vụ Pháp luật.
3. Vụ Kinh tế và Ngân sách.
4. Vụ Quốc phòng và An ninh.
5. Vụ Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng.
6. Vụ Các vấn đề xã hội.
7. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
8. Vụ Đối ngoại.
Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ này do Thường trực Hội đồng Dân tộc hoặc Thường trực các Ủy ban của Quốc hội phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
B. Các vụ do Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các công tác khác:
1. Vụ Hoạt động đại biểu dân cử.
2. Vụ Dân nguyện.
Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ này do Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được phân công chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
C. Các vụ và các đơn vị tương đương cấp vụ do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo về các mặt công tác:
1. Vụ Tổng hợp.
2. Vụ Hành chính.
3. Vụ Quản trị - Tài vụ.
4. Vụ Tổ chức - Cán bộ
5. Vụ Công tác phía Nam.
6. Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu khoa học
7. Tạp chí Người đại biểu nhân dân và Tờ báo của Quốc hội.
Tổ chức và nhiệm vụ của các vụ, các đơn vị tương đương cấp vụ do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.
Điều 5
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội là người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Văn phòng Quốc hội. Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giúp Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm vụ.
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ điều hành công việc của vụ hoặc của đơn vị mình. Giúp Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ có thể có một hoặc nhiều Phó Vụ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ.
Trưởng phòng điều hành công việc của phòng, giúp Trưởng phòng có thể có một hoặc hai Phó Trưởng phòng.
Điều 6
Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng các vụ quy định tại mục A và mục B, Điều 4 của Nghị quyết này do Chủ nhiệm Văn phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, sau khi đã thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng Dân tộc hoặc Thường trực các Ủy ban của Quốc hội hoặc Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được phân công chỉ đạo vụ về công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương không thuộc các vụ quy định tại đoạn 2, điều này do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Điều 7
Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, các Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công chỉ đạo các vụ và Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
T/M ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Chủ tịch
Nông Đức Mạnh
(đã ký)
|
NGHỊ QUYẾT SỐ 417/2003/NQ-UBTVQH11
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Ngày 1 tháng 10 năm 2003
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Quy chế hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quy chế hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Quy chế hoạt động của các Ủy ban của Quốc hội, quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội và các Nghị quyết số 368, 369, 370 ngày 17-3-2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về thành lập Ban Công tác đại biểu, Ban Công tác lập pháp, Ban Dân nguyện.
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Chức năng của Văn phòng Quốc hội
Văn phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của Quốc hội, có chức năng nghiên cứu, tham mưu tổng hợp và tổ chức phục vụ các hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội; các hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 2. Nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội
1. Phục vụ Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật; phối hợp phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
2. Phục vụ Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản và ban hành những nghị quyết, quyết định về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, công trình quan trọng quốc gia, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về tổ chức và nhân sự nhà nước thuộc thẩm quyền của Quốc hội;
3. Phục vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
4. Phối hợp phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp;
5. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội; công bố việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
6. Phục vụ công tác đối ngoại của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
7. Phối hợp thực hiện việc tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và đề đạt nguyện vọng của công dân; phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Quốc hội;
8. Nghiên cứu, phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội, giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội nghiên cứu và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội; giúp Chủ tịch Quốc hội giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội;
9. Phục vụ hoạt động của Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc điều hành công việc chung của Quốc hội, bảo đảm việc thực hiện Nội quy kỳ họp Quốc hội, các Quy chế hoạt động của các cơ quan của Quốc hội, của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội;
10. Đề xuất cải tiến chế độ làm việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và của đại biểu Quốc hội chuyên trách theo sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
11. Phối hợp phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế và quy định chính sách, chế độ đối với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Văn phòng Quốc hội;
12. Xây dựng dự kiến chương trình và tổ chức phục vụ các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các cuộc làm việc khác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các cuộc họp của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các cuộc làm việc của đại biểu Quốc hội chuyên trách; dự kiến và giúp tổ chức thực hiện chương trình công tác của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
13. Chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội giao; chuẩn bị các báo cáo công tác của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
14. Đôn đốc việc chuẩn bị và bảo đảm thủ tục trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án, đề án, báo cáo, tờ trình của các cơ quan và tổ chức hữu quan;
15. Tổ chức và quản lý công tác thông tin, tin học, nghiên cứu khoa học, báo chí, xuất bản, thư viện của Quốc hội;
16. Giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc giữ mối quan hệ với Chủ tịch nước, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức hữu quan;
17. Phục vụ Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo và tổ chức thực hiện kinh phí hoạt động của Quốc hội. Tổ chức và quản lý công tác đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật của Quốc hội, quản lý tài sản của Quốc hội; tổ chức công tác hành chính, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan.
Điều 3. Thành lập, bãi bỏ các vụ, đơn vị
Văn phòng Quốc hội được tổ chức các vụ, các đơn vị tương đương cấp vụ; các phòng trực thuộc Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và phòng trực thuộc vụ hoặc đơn vị tương đương cấp vụ.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các vụ và đơn vị tương đương cấp vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các phòng trực thuộc Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, các phòng ở các vụ, đơn vị phục vụ chung do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định. Việc thành lập hoặc bãi bỏ các phòng trực thuộc vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban và Trưởng ban các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ra quyết định.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội
Văn phòng Quốc hội gồm có các vụ, đơn vị tương đương cấp vụ sau:
- Các vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội:
+ Vụ Dân tộc
+ Vụ Pháp luật
+ Vụ Kinh tế và Ngân sách
+ Vụ Quốc phòng và An ninh
+ Vụ Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng
+ Vụ Các vấn đề xã hội
+ Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
+ Vụ Đối ngoại
- Các vụ trực tiếp giúp việc 3 Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
+ Vụ Công tác đại biểu
+ Vụ Công tác lập pháp
+ Vụ Dân nguyện
- Các vụ, đơn vị phục vụ chung:
+ Vụ Tổng hợp
+ Vụ Hành chính
+ Vụ Tổ chức - Cán bộ
+ Vụ Kế hoạch - Tài chính
+ Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu khoa học
+ Trung tâm tin học
+ Cục Quản trị
+ Vụ Công tác phía Nam
+ Báo Người đại biểu nhân dân
+ Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
Điều 5. Công tác chỉ đạo điều hành
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội là người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Văn phòng Quốc hội. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Trưởng các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Văn phòng Quốc hội đối với những vấn đề có liên quan. Các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giúp Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ điều hành công việc của vụ hoặc của đơn vị mình. Giúp vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ có thể có một hoặc nhiều phó vụ trưởng hoặc phó thủ trưởng đơn vị tương đương cấp vụ.
Trưởng phòng điều hành công việc của phòng, giúp trưởng phòng có thể có một hoặc hai phó trưởng phòng.
Điều 6. Biên chế
Biên chế của Văn phòng Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Hàng năm Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Trưởng các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự kiến biên chế vụ trực tiếp giúp việc của mình; Văn phòng Quốc hội tổng hợp dự kiến biên chế chương trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 7. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác của các vụ, đơn vị
1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Trưởng các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định chức năng, nhiệm vụ của các vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và các Ban.
Đối với các vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Trưởng các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác.
2. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo mọi mặt công tác của các vụ, đơn vị phục vụ chung.
Điều 8. Công tác tổ chức, cán bộ
1. Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Việc tuyển chọn cán bộ, công chức, bổ nhiệm, cách chức vụ trưởng, phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương; trưởng phòng, phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương đối với các vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban và Trưởng các Ban phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ra quyết định. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban và Trưởng các Ban phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong công tác quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc các vụ trực tiếp giúp việc Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và các Ban.
3. Việc tuyển chọn, quản lý, thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức; bổ nhiệm, miễn nhiệm vụ trưởng, phó vụ trưởng và các chức vụ tương đương, trưởng phòng, phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc các vụ, đơn vị phục vụ chung do Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định.
Điều 9. Quản lý việc thực hiện kinh phí
1. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội trong việc tổ chức thực hiệân kinh phí hoạt động của Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban của Quốc hội và Trưởng các Ban của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc sử dụng kinh phí được phân bổ của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và các Ban.
3. Văn phòng Quốc hội thực hiện nghiệp vụ theo quy định về chế độ quản lý tài chính của Nhà nước và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 02-NQ/UBTVQH9 ngày 17-10-1992 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa IX; các quy định trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực các Ủy ban, Trưởng các Ban và Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
T/M ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Chủ tịch
Nguyễn Văn An
(đã ký)
|