Tôn Đức Thắng

25/11/2013

 

 

Họ và tên: Tôn Đức Thắng

Bí danh: Thoại Sơn

Ngày sinh: 20/8/1888

Ngày mất: 30/3/1980

Quê quán: Xã Mỹ Hoà Hưng, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang

Thành phần gia đình xuất thân: Nông dân

Ngày vào Đảng: 1930

Đại biểu Quốc hội liên tục các khóa I-VI.

Tóm tắt quá trình công tác của nguyên Quyền Trưởng Ban Thường trực Quốc hội Tôn Đức Thắng

Từ 1906 - 1909: Học Trường Kĩ nghệ Viễn Đông, làm công nhân Nhà máy Ba Son của Hải quân Pháp ở Sài Gòn;

- Năm 1912: Tổ chức cuộc bãi công của công nhân xưởng Ba Son

- Từ 1914 - 1918: Tham gia hoạt động cách mạng từ chiến tranh thế giới, làm công nhân quân giới ở quân cảng Toulon (miền Nam nước Pháp) và làm thợ máy trên chiến hạm France.

- Ngày 20/4/1919: Dưới sự lãnh đạo của Công hội Pháp đã tham gia phản chiến và treo cờ đỏ trên chiến hạm để ủng hộ Cách mạng Tháng Mười Nga, tham gia cuộc binh biến của binh sĩ Pháp ở mặt bể Hắc Hải, sau đó bị trục xuất khỏi nước Pháp.

- Năm 1920: Lập Công hội bí mật ở Sài Gòn, đây là tổ chức Công hội đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam.

- Năm 1927, Tham gia Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội và trực tiếp lãnh đạo phong trào công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn.

- Tháng 12/1928: Bị địch bắt ở Sài Gòn.

- Ngày 26/7/1929: Bị kết án 20 năm khổ sai.

- Tháng 7/1930 - 8/1945: Thực dân Pháp đưa đồng chí Tôn Đức Thắng và một số cán bộ, quần chúng yêu nước đày ra Côn Đảo.

- Năm 1930: Lập Chi bộ nhà tù, lãnh đạo anh em trong tù đấu tranh, được Xứ ủy Nam Kỳ thừa nhận là Chi bộ đặc biệt và chính thức là Đảng viên.

- Năm 1934: Làm việc tại Sở Lưới, vừa sửa máy vừa lái canô. Sở lưới, với vai trò của đồng chí Tôn Đức Thắng đã trở thành trung tâm giao liên quan trọng của tổ chức Đảng ở Côn Đảo và là đầu mối để tổ chức cho cán bộ, đảng viên bị tù ở Côn Đảo trốn về hoạt động trong đất liền.

- Tháng 8/1945: Uỷ viên Uỷ ban Kháng chiến hành chính Nam Bộ phụ trách về vấn đề lương thực và vũ khí.

- Ngày 6/1/1946: Trúng cử là đại biểu Quốc hội khóa đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và tham gia phái Đoàn Quốc hội sang  Pháp.

- Từ 1951: Quyền Trưởng ban Thường trực Quốc hội. Tại Đại hội Đảng lần thứ II được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam. Đại biểu Quốc hội liên tục các khóa I-VI.

- Tháng 9/1955: Được bầu làm Trưởng ban Thường vụ Quốc hội.

- Từ 1960: Giữ các chức vụ: Trưởng Ban Thường trực Quốc hội; Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Tổng Thanh tra toàn quốc; Phó Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (tháng 7/1960); 

- Tháng 9/1960: Tại Đại hội Đảng lần thứ III được bầu làm Uỷ viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

- Ngày 23/9/1969 - 1981: Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12-1976) của Đảng được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương.

- Ngày 30/3/1980: Qua đời tại Hà Nội, hưởng thọ 92 tuổi.

Các bài viết khác