DANH MỤC CÁC NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG: PHONG TẶNG HUÂN CHƯƠNG,
TUYÊN DƯƠNG ANH HÙNG
- Nghị quyết số 1KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 8 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho 14 đơn vị và 8 cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong công cuộc chống Mỹ, cứu nước và trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 2KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 8 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho 21 đơn vị và 6 cán bộ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong nhiệm vụ chiến đấu, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 3KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Hữu nghị cho: Giáo sư Hanxơ - Hoankim Bôme, Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp nước Cộng hòa Dân chủ Đức; đồng chí Bôđô Vâyđêman Quốc vụ khanh Đào tạo nước Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có những đóng góp tích cực đối với công tác đào tạo cán bộ khoa học và công nhân kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước.
- Nghị quyết số 4KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Bécghin Nicôlai Pêtrôvich, Phó tiến sĩ khoa học, Trưởng đoàn chuyên gia địa chất Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc khảo sát, mở rộng mỏ apatít Lào Cai.
- Nghị quyết số 5KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Hữu nghị cho 7 trường đại học của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc, đã có công giúp Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật: Trường đại học Kỹ thuật Séc, Trường đại học Kỹ thuật Xlôvakia, Viện Hàn lâm khoa học Tiệp Khắc, Trường đại học Tổng hợp Sáclơ, Trường đại học Kỹ thuật Brơnô, Trường đại học Kỹ thuật Côxixe, Trường đại học Hóa kỹ thuật Praha.
- Nghị quyết số 6KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Hữu nghị cho 8 nhà khoa học Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc nghiên cứu và phát triển khoa học.
- Nghị quyết số 7KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho cán bộ, chiến sĩ Binh đoàn 12, thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế và chiến đấu.
- Nghị quyết số 8KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 58 Huân chương Chiến công hạng nhì, 105 Huân chương Chiến công hạng ba cho 166 cán bộ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 9KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 33 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 103 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 138 gia đình thuộc các tỉnh miền Nam, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 10KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 127 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 59 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 45 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 231 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 11KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 30 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 22 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 36 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 88 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 12KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng ba cho ông Huỳnh Ngọc Dương, ở số nhà 89, phường Nguyễn Công Trứ, quận 3, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, nguyên cán bộ Sở Kinh tế Trung bộ.
- Nghị quyết số 13KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 9 năm 1981 quyết nghị truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho ông Nguyễn Oánh, xã Bùi Xá, huyện Đức Thọ, tỉnh Nghệ Tĩnh, nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Tỉnh Đảng bộ, Đảng Lao động Việt Nam.
- Nghị quyết số 14KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 25 Huân chương Lao động hạng ba cho 23 đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác thương binh xã hội và 4 đồng chí thương binh đã tích cực phát huy truyền thống quân đội, lập nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 15KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Độc lập hạng nhì cho 11 vị nhân sĩ trí thức tiêu biểu đã có nhiều cống hiến trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 16KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị và 1 cá nhân thuộc các lực lượng Công an nhân dân, đã lập thành tích xuất sắc trong chiến đấu và công tác, góp phần giữ vững an ninh, chính trị và trật tự ở địa phương.
- Nghị quyết số 17KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 9 năm 1981 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhì cho liệt sĩ Tạ Pô Khoa sinh năm 1955, cán bộ Công an huyện An Sơn, tỉnh Thuận Hải, Huân chương Chiến công hạng ba cho liệt sĩ Nguyễn Thị Hai, sinh năm 1929, nhân viên bảo vệ xí nghiệp liên hiệp bột mỳ Bình Đông, Thành phố Hồ Chí Minh đã lập được nhiều thành tích xuất sắc và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ chiến đấu chống bọn phản động Fulro và đấu tranh bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 18KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Hữu nghị cho 4 cá nhân thuộc phong trào nhân dân Anh đã tích cực ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 19KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Hữu nghị cho 2 cán bộ thuộc Đoàn quốc tế xây dựng Hồ Chí Minh của nước Cộng hòa Cuba đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng bệnh viện hữu nghị Việt Nam - Cuba tại Đồng Hới.
- Nghị quyết số 20KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì, 22 Huân chương Chiến công hạng ba cho 25 đơn vị và 10 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu và công tác góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 21KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Hữu nghị cho 2 chuyên gia Liên Xô đã có công trong việc giúp nghiên cứu, thiết kế và quy hoạch tổng mặt bằng của Thủ đô Hà Nội.
- Nghị quyết số 22KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Liên hiệp Công đoàn thành phố Hải Phòng, đã tổ chức, giáo dục, động viên đội ngũ công nhân viên chức phát huy tinh thần làm chủ tập thể, hăng hái thi đua sản xuất, góp phần thiết thực vào việc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1976 - 1980.
- Nghị quyết số 23KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 25 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 154 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 185 gia đình thuộc các tỉnh miền Nam đã có nhiều người thân thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 24KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 4 Huân chương Lao động hạng hai, 1 Huân chương Lao động hạng ba cho các tổ chức phụ nữ và 5 tỉnh, 1 đơn vị trực thuộc Trung ương, đã có thành tích xuất sắc trong phong trào “Người phụ nữ mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 25KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 15 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 18 cán bộ, nhân viên đã có thành tích trong công cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 26KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 liệt sĩ thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu và đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Nghị quyết số 27KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đơn vị và 1 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã có thành tích xuất sắc trong khi làm nhiệm vụ giúp nước bạn Campuchia.
- Nghị quyết số 28KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 32 Huân chương Chiến công hạng ba cho 24 đơn vị và 20 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 29KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Béđơnốp Vlađimia Vátxiliêvích, Phó Tham tán kinh tế Đại sứ quán Liên Xô tại Việt Nam, đã có công trong việc thực hiện các Hiệp định viện trợ của Liên Xô đối với Việt Nam trong 4 năm qua.
- Nghị quyết số 30KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 23 Huân chương Chiến công hạng ba, 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 6 Huân chương Lao động hạng ba cho 36 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng quân đội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 31KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 26 Huân chương Chiến công hạng nhì, 174 Huân chương Chiến công hạng ba cho 54 đơn vị và 149 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 32KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 24 Huân chương Chiến công hạng nhì, 249 Huân chương Chiến công hạng ba cho 127 đơn vị và 150 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 33KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nghệ sĩ Vũ Thị Hoa Tâm 74 tuổi, quê xã Nhô Lâm, huyện Kim Động, tỉnh Hải Hưng đã có nhiều thành tích xuất sắc trong cống hiến cho nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam.
- Nghị quyết số 34KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho cán bộ, chiến sĩ Trường sĩ quan Lục quân 2 thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từ thời gian kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đến nay.
- Nghị quyết số 35KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 1 Huân chương Quân công hạng ba, 30 Huân chương Chiến công hạng ba cho 32 cán bộ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Nghị quyết số 36KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho bác sĩ Phùng Văn Cung sinh năm 1908, nguyên Phó Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, Phó Chủ tịch Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, hiện nay là Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Uỷ ban bảo vệ hòa bình thế giới của Việt Nam, đã có nhiều cống hiến trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược; trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 37KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 9 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Phan Mỹ sinh năm 1914, xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, tỉnh Nghệ Tĩnh, nguyên Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Phủ Thủ tướng đã nêu cao tinh thần tận tụy công tác và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao.
- Nghị quyết số 38KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 10 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhất cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thuộc Bộ Nội vụ, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, xây dựng lực lượng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 39KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 10 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho trường Đại học Bách khoa Hà Nội, trường Đại học Tổng hợp Hà Nội đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hai tốt, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 40KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 10 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, Huân chương Lao động hạng hai cho trường Đại học Sư phạm Vinh, đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hai tốt, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 41KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 10 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, đoàn viên Công đoàn ngành Giáo dục Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hai tốt năm học 1980 - 1981, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 42KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 10 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho hai gia đình và 6 cán bộ, công nhân viên đã có nhiều thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 43KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 10 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho liệt sĩ Phạm Thị Tiến 27 tuổi, xã Thụy Ninh huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Y tá, quyền Đội trưởng Lâm trường Púng Luông, Sở Lâm nghiệp Hoàng Liên Sơn, đã dũng cảm xông vào lửa cứu rừng thông bị cháy và đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
- Nghị quyết số 44KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 10 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 9 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 10 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 45KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 10 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhì, và 12 Huân chương kháng chiến hạng ba cho cán bộ và nhân viên các tỉnh Hà Nam Ninh, Hà Bắc, Hải Hưng đã có thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 46KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 10 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho đồng chí Dương Trí Trung xã Yên Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Nghệ Tĩnh, đã có thành tích trong công cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 47KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 10 năm 1981 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Nguyễn Văn Kỉnh 65 tuổi, quê Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Phó Trưởng ban đối ngoại Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân.
- Nghị quyết số 48KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1981 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 157 Huân chương Chiến công hạng ba cho 158 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 49KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1981 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 281 Huân chương Chiến công hạng ba cho 282 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 50KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1981 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 453 Huân chương Chiến công hạng ba cho 456 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 51KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1981 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì, 106 Huân chương Chiến công hạng ba cho 128 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 52KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1981 quyết nghị truy tặng 61 Huân chương Chiến công hạng nhì, 339 Huân chương Chiến công hạng ba cho 400 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 53KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 6 cán bộ, nhân viên, đã có thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 54KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1981 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 156 Huân chương Chiến công hạng ba cho 159 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 55KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Hữu nghị cho 2 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng một số công trình kỹ thuật thuộc ngành Công an.
- Nghị quyết số 57KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 132 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 360 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 1.375 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 1.867 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 58KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 372 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 976 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 6.318 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 7.666 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 59KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 138 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 83 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 93 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 314 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 60KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 122 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 74 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 54 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 250 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 61KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 1.016 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.846 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 6.755 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 9.617 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 62KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Hữu nghị cho 2 cán bộ thuộc Đoàn xây dựng quốc tế Hồ Chí Minh của nước Cộng hòa Cuba, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng một số công trình của Cuba viện trợ cho Việt Nam.
- Nghị quyết số 63KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 324 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 450 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 1.777 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 2.551 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 64KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhì, 6 Huân chương Lao động hạng ba cho 9 đơn vị và 1 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng cầu Đuống, cầu Cài Răng và 11 bến cảng Hải Phòng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 65KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho đồng chí Hoài Thanh 72 tuổi, quê xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ Tĩnh, nguyên Chủ tịch Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, đã có nhiều thành tích xây dựng nền văn học nghệ thuật cách mạng dân tộc.
- Nghị quyết số 66KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho ông Tăng Hữu Ngào 57 tuổi, quê xã Phương Điếm, huyện Tứ Lộc, tỉnh Hải Hưng, cán bộ Phòng Sân khấu nghệ thuật Sở Văn hóa - Thông tin Thành phố Hồ Chí Minh, đã có thành tích trong công tác an ninh chính trị trong thời gian chống Pháp và chống Mỹ cứu nước.
- Nghị quyết số 67KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho Trường Cao cấp nghiệp vụ Ngân hàng đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hai tốt, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 68KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho ngành Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em về thành tích phát triển mạng lưới nhà trẻ, tổ chức tốt việc nuôi dạy trẻ, phục vụ sản xuất, phục vụ sự nghiệp giải phóng phụ nữ, góp phần xây dựng con người mới từ thuở lọt lòng.
- Nghị quyết số 69KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Lao động hạng nhất, 40 Huân chương Lao động hạng nhì, 229 Huân chương Lao động hạng ba cho 257 đơn vị và 18 cá nhân thuộc các ngành và các địa phương, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác năm 1980, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 70KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Xuphanuvông, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân tối cao, Chủ tịch Mặt trận Lào xây dựng Tổ quốc, đã có những cống hiến to lớn vào sự nghiệp củng cố và phát triển tình hữu nghị đặc biệt, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 71KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Lao động hạng nhì, 21 Huân chương Lao động hạng ba cho 25 đơn vị tổ, đội và 3 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất và trong công tác xây dựng và phát triển phong trào thi đua tập thể lao động xã hội chủ nghĩa, góp phần vào nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 72KT/HĐNN7 ngày 5 tháng 12 năm 1981 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho giáo sư Nguyễn Văn Cung, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên UỶ VIÊN Ban cán sự Đảng, Thứ trưởng Bộ Thủy lợi, đại biểu Quốc hội khóa VI, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc nghiên cứu giảng dạy, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho nhiều cán bộ khoa học - kỹ thuật của ngành Thủy lợi và đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 73KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 12 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho Trường Trung học lao động tiền lương I, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” năm học 1980 - 1981.
- Nghị quyết số 74KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 12 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Lao động hạng ba cho 9 đơn vị và 5 cá nhân của ngành Giáo dục, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, và có nhiều sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 1980 - 1981.
- Nghị quyết số 75KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí L.I. Brêgiơnép, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Chủ tịch đoàn Chủ tịch Xô viết tối cao Liên Xô nhân dịp kỷ niệm lần thứ 75 ngày sinh của đồng chí, về những cống hiến xuất sắc của đồng chí vào việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác và toàn diện giữa Việt Nam và Liên Xô.
- Nghị quyết số 76KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 11 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động cho đồng chí L.I. Brêgiơnép, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Chủ tịch đoàn Chủ tịch Xô viết tối cao Liên Xô nhân dịp kỷ niệm lần thứ 75 ngày sinh của đồng chí, về những cống hiến xuất sắc của đồng chí vào việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác và toàn diện giữa Việt Nam và Liên Xô.
- Nghị quyết số 77KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 12 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Trường đại học Nông nghiệp mang tên Hôxêmácti, đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hai tốt, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 78KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 12 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho Xí nghiệp ấn loát mật mã, thuộc Ban Cơ yếu Trung ương đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 79KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 12 năm 1981 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Viện Kỹ thuật giao thông, đã có nhiều thành tích đóng góp về khoa học - kỹ thuật đối với ngành Giao thông vận tải trong 25 năm (1956 - 1981).
- Nghị quyết số 80KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 01 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập cho đồng chí Phạm Văn Bạch, nguyên Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân.
- Nghị quyết số 81KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương chiến công hạng nhì, 16 Huân chương Chiến công hạng ba cho 19 đơn vị và 2 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân và một số cơ quan tỉnh, thành phố đã có thành tích xuất sắc trong công tác phòng cháy, chữa cháy trong 20 năm; góp phần tích cực bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân.
- Nghị quyết số 82KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1982 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 liệt sĩ thuộc Công an nhân dân đã có thành tích trong chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ góp phần giữ vững an ninh chính trị của Tổ quốc.
- Nghị quyết số 83KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1.680 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 2.312 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 6.699 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 10.691 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 84KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 145 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 209 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 970 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 1.324 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 85KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Vátxili Víctorôvích Pêtơrốp, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Bộ Nội vụ Việt Nam về kỹ thuật sửa chữa mô tô.
- Nghị quyết số 86KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 16 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 67 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 245 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 328 gia đình thuộc các tỉnh miền Nam, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 87KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Hữu nghị, 1 Huân chương Lao động hạng ba cho 1 cán bộ và 2 chuyên gia nước Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có công giúp Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật và xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
- Nghị quyết số 88KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Hữu nghị cho 3 cơ sở và 3 cán bộ của nước Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có công giúp Việt Nam trong việc đào tạo công nhân kỹ thuật.
- Nghị quyết số 89KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 01 năm 1982 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Hoàng Văn Lợi, nguyên Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân.
- Nghị quyết số 90KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 02 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhất, 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 8 đơn vị, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
- Nghị quyết số 91KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 02 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 3 Huân chương Chiến công hạng ba, 12 Huân chương Hữu nghị cho 17 chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam về kỹ thuật quân sự.
- Nghị quyết số 92KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 02 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 6 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 42 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 49 gia đình, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Nghị quyết số 93KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 2 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đơn vị: cán bộ, nhân viên Chi cục Thuế công thương nghiệp tỉnh Hà Sơn Bình; cán bộ, nhân viên Chi cục Thuế công thương nghiệp tỉnh Tiền Giang đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong công tác thu thuế công thương nghiệp, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 94KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 02 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 136 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 7 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 153 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 296 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 95KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 145 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 71 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 32 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 248 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 96KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 12 Huân chương Chiến công hạng nhì, 77 Huân chương Chiến công hạng ba cho 41 đơn vị và 50 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 97KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Chêpêtôun Nicôlai Épđôkimôvích, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng các công trình đường dây và trạm thuộc ngành Điện lực.
- Nghị quyết số 98KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị truy tặng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 403 Huân chương Chiến công hạng ba cho 409 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 99KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị truy tặng 243 Huân chương Chiến công hạng ba cho 243 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 100KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 60 Huân chương Chiến công hạng ba cho 62 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 101KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị truy tặng 71 Huân chương Chiến công hạng ba cho 71 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 102KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị truy tặng 326 Huân chương Chiến công hạng ba cho 326 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 103KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 71 Huân chương Chiến công hạng ba cho 20 đơn vị và 57 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 104KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến cho các cán bộ, công nhân viên và nhân dân, đã có thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 105KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 4 Huân chương Lao động hạng nhì, 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 8 chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
- Nghị quyết số 106KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Đoàn Thanh niên Nhân dân cách mạng Lào, đã có những đóng góp tích cực vào việc vận động phong trào thanh niên Lào ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 107KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1.691 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 2.439 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 6.719 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 10.849 cán bộ, chiến sĩ, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 108KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 579 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.736 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 6.295 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 8.610 cán bộ chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 109KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 14 Huân chương Lao động hạng ba cho 16 địa phương và 1 cá nhân, đã làm tốt công tác tổng điều tra dân số trong cả nước năm 1979, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 110KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 4 Huân chương Lao động hạng nhì, 16 Huân chương Lao động hạng ba cho 12 đơn vị và 10 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hai tốt năm học 1980 - 1981 của ngành Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
- Nghị quyết số 111KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 12 cán bộ thuộc các cơ quan nhà nước Hunggari, đã có những đóng góp tích cực vào việc phát triển quan hệ hợp tác tương trợ về kinh tế và khoa học - kỹ thuật giữa hai nước Việt Nam và Hunggari.
- Nghị quyết số 112KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến cho các cán bộ, nhân viên, đã có thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 113KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 114KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Xí nghiệp may 20 thuộc Cục Quân trang, Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 115KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Hoàng Như Tiếp, Tổng thư ký Đoàn Kiến trúc sư Việt Nam, nguyên Viện trưởng Viện Thiết kế quy hoạch thành phố, nông thôn thuộc Bộ Xây dựng, đã có nhiều thành tích trong công tác, góp phần xây dựng ngành Kiến trúc Việt Nam.
- Nghị quyết số 116KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 127 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 23 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 43 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 193 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 117KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 18 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 41 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 153 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 212 gia đình thuộc các tỉnh miền Nam, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 118KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 3 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 3 Huân chương Lao động hạng nhì, 4 Huân chương Hữu nghị cho 4 tập thể và 4 cán bộ thuộc các cơ quan xuất bản và nhà in Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam hoàn thành việc in bộ “Toàn tập Lênin” bằng tiếng Việt.
- Nghị quyết số 119KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Cađa Ianốt, Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Công nhân xã hội chủ nghĩa Hunggari, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Hunggari.
- Nghị quyết số 120KT/HĐNN7 ngày 25 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí I.V. Arơkhipốp, Uỷ viên Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô, đã có nhiều cống hiến vào việc củng cố và phát triển quan hệ hợp tác về kinh tế giữa Việt Nam và Liên Xô.
- Nghị quyết số 121KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1982 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Lương Phú Tòng, Chuẩn úy Cảnh sát nhân dân, đã có thành tích trong chiến đấu và đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ tài sản nhà nước.
- Nghị quyết số 122KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho cán bộ, chiến sĩ Cục Kỹ thuật nghiệp vụ 1 thuộc Bộ Nội vụ, đã có thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 123KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 2 Huân chương Quân công hạng ba cho 3 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 124KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 đơn vị và 2 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã có thành tích trong công tác đấu tranh chống gián điệp biệt kích góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 125KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 705 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 979 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 4.054 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 5.738 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 126KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 762 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 992 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 5.540 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 7.294 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 127KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 650 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.195 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 4.356 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 6.201 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 128KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì, 16 Huân chương Chiến công hạng ba cho 21 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 129KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Malychép Nicôlai Alêxanđrôvích, Viện sĩ thông tấn Viện hàn lâm khoa học Liên Xô, Phó Viện trưởng Viện Thiết kế thủy công Mátxcơva, đã có công giúp Việt Nam trong việc thiết kế và thi công các công trình thủy điện Thác Bà, Hòa Bình và Trị An.
- Nghị quyết số 130KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 56 Huân chương Chiến công hạng ba cho 47 đơn vị và 20 cá nhân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 131KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 16 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 2 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 20 cán bộ, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975.
- Nghị quyết số 132KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các gia đình và cá nhân, đã có thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 133KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Sư đoàn 341, Quân đoàn 4 thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 134KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 4 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 tập thể và 1 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng cầu Niệm, thành phố Hải Phòng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 135KT/HĐNN7 ngày 7 tháng 5 năm 1982 quyết nghị truy tặng Huân chương Hồ Chí Minh, cho Giáo sư, bác sĩ Tôn Thất Tùng, nguyên Thứ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cộng hòa Dân chủ Đức, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là một nhà khoa học lớn đã có nhiều cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp phát triển y học, phục vụ Tổ quốc và nhân dân, cống hiến đến hơi thở cuối cùng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 136KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1982 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng ba cho nhà văn Nguyên Hồng, nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam, đã có những cống hiến xuất sắc trong phong trào văn học Việt Nam từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay.
- Nghị quyết số 137KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí N. A. Tikhônốp, UỶ VIÊN Bộ Chính trị Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Liên Xô.
- Nghị quyết số 138KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Đimitơrốp Bungari, đã có công vận động phong trào thanh niên Bungari ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 139KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Jôhannét Bâyéc, Giám đốc Xí nghiệp chỉnh hình Béclin, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng Hà Nội.
- Nghị quyết số 140KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Giáo sư Vlađimia Alêxanđrôvích Tikhônốp, Viện sĩ Viện hàn lâm khoa học nông nghiệp Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế.
- Nghị quyết số 141KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 66 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 114 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 107 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 287 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 142KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 192 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 9 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 8 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 209 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 143KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Phan Xuân Hợp, cán bộ thuộc Cục Quân trang, Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong công tác, góp phần vào việc xây dựng quân đội.
- Nghị quyết số 144KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng ba, 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì, 86 Huân chương Chiến công hạng ba cho 76 đơn vị và 47 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 145KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Hà Huy Giáp, Viện trưởng Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 146KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho đơn vị “Tạp chí Văn nghệ quân đội” thuộc Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng quân đội.
- Nghị quyết số 147KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, đã có thành tích trong chiến đấu bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 148KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 5 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 16 Huân chương Chiến công hạng ba cho 19 đơn vị và 2 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân và một số cơ quan, tỉnh, thành phố đã có nhiều thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy góp phần tích cực bảo vệ tính mạng, tài sản nhân dân và tài sản nhà nước.
- Nghị quyết số 149KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Lao động hạng nhất, 40 Huân chương Lao động hạng nhì, 147 Huân chương Lao động hạng ba cho 182 đơn vị, 13 cá nhân thuộc các ngành và các địa phương, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác năm 1981, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 150KT/HĐNN7 ngày 5 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Tôđo Gípcốp, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Bungari, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa Nhân dân Bungari, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Bungari.
- Nghị quyết số 151KT/HĐNN7 ngày 7 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Hoàng Dư Khương, nguyên Bí thư khu Sài Gòn - Chợ Lớn, Phó Bí thư phân liên khu miền Đông, Thường vụ Xứ ủy Nam bộ, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 153KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ huyện Nghi Lộc thuộc tỉnh Nghệ Tĩnh, đã có nhiều thành tích trong công tác điều hòa và quản lý lao động.
- Nghị quyết số 154KT/HĐNN7 ngày 9 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho Nhà xuất bản Kim Đồng thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác xuất bản sách phục vụ thiếu niên nhi đồng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 155KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2.282 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 3.134 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 12.255 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 17.671 cán bộ và chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 156KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng nuôi dạy và sử dụng chó nghiệp vụ, Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ, chiến sĩ trường Văn hóa - Ngoại ngữ I, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và xây dựng lực lượng, góp phần vào nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 157KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Vũ Văn Cẩn, nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế, đã có nhiều công lao đóng góp vào ngành Y tế Việt Nam và sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 158KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho đồng chí Mônica Vácrơnenxca, nhà văn Ba Lan, đã có những đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 159KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 22 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 89 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 122 gia đình thuộc các tỉnh miền Nam, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 160KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 102 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 29 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 26 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 157 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 161KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Hồ Chí Minh, 6 Huân chương Độc lập hạng nhất, 10 Huân chương Độc lập hạng nhì, 1 Huân chương Độc lập hạng ba cho các đồng chí và các vị nhân sĩ, trí thức đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 162KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Hữu nghị cho: Ủy ban Đoàn kết Mađagaxca; đồng chí Richara Anđriamangiatô, Chủ tịch Đảng “Đại hội vì nền độc lập của Mađagaxca”; nữ đồng chí Gixelơ Rabêxahala, Tổng thư ký Đảng “Đại hội vì nền độc lập của Mađagaxca”, đã tích cực ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 163KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì, 42 Huân chương Chiến công hạng ba cho 59 đơn vị và 8 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc xây dựng trong chiến đấu, huấn luyện, lao động xây dựng kinh tế và các nhiệm vụ khác.
- Nghị quyết số 164KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 6 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho cán bộ, chiến sĩ sư đoàn 317, Bộ Tư lệnh 479 thuộc Bộ Quốc phòng đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc tế ở Cămpuchia.
- Nghị quyết số 165KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Iumgiaghin Xêđenban, Tổng bí thư Uỷ ban Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Mông Cổ, Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và phát triển tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Mông Cổ.
- Nghị quyết số 166KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 7 năm 1982 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Võ Trung Thành, tức Năm Vinh, UỶ VIÊN Ban Chấp hành Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Ban Chấp hành tỉnh Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Nghĩa Bình, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân.
- Nghị quyết số 167KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam, qua 37 năm liên tục xây dựng, chiến đấu, lớn mạnh không ngừng, lập được nhiều chiến công rực rỡ, góp phần vào sự nghiệp thống nhất đất nước và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 168KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hunggari, đã có những đóng góp tích cực vào việc vận động phong trào thanh niên Hunggari ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 169KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Nuhắc Phumxavẳn, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đã có những cống hiến quý báu vào sự nghiệp củng cố và phát triển tình hữu nghị đặc biệt, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 170KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Phumi Vôngvichít, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục, Thể thao và Lễ nghi nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đã có những cống hiến quý báu vào sự nghiệp củng cố và phát triển tình hữu nghị đặc biệt, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 171KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Khămtày Xiphănđon, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhân dân cách mạng Lào, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Tổng Tư lệnh Quân đội Giải phóng nhân dân Lào, đã có những cống hiến quý báu vào sự nghiệp củng cố và phát triển tình hữu nghị đặc biệt, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 172KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Phun Xipảxợt, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhân dân cách mạng Lào, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đã có những cống hiến quý báu vào sự nghiệp củng cố và phát triển tình hữu nghị đặc biệt, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 173KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Xixổmphon Lòvănxay, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tối cao nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đã có những cống hiến quý báu vào sự nghiệp củng cố và phát triển tình hữu nghị đặc biệt, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 174KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho nhà thơ Nicôlát Guinlen, Chủ tịch Hội văn nghệ sĩ Cuba, đã có những đóng góp tích cực vào phong trào đoàn kết, ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 175KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 43 Huân chương Lao động hạng ba cho 41 đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác thương binh xã hội và 4 cá nhân đã tích cực phát huy truyền thống cách mạng, lập nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 176KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 7 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Phiđen Caxtơrô Rudơ, Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Cuba, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa Cuba, lãnh tụ kính yêu của giai cấp công nhân và nhân dân Cuba anh em, người chiến sĩ xuất sắc trong phong trào cộng sản và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và phát triển tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Cuba.
- Nghị quyết số 177KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Erích Hônếchcơ, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Xã hội chủ nghĩa thống nhất Đức, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và phát triển tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Cộng hòa Dân chủ Đức.
- Nghị quyết số 178KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 210 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 633 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 3.455 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 4.358 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 179KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì, 16 Huân chương Chiến công hạng ba cho 30 chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 180KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 5 cán bộ, công nhân viên, đã có thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 181KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 8 năm 1982 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 2 liệt sĩ đã hy sinh anh dũng trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 182KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho đồng chí Ôbatôurốp Ghennađi Ivanovích, Cố vấn trưởng quân sự Liên Xô, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 183KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Henri Cácpentiơ, Uỷ viên Ban Chấp hành Hội hữu nghị Pháp - Việt, đã tích cực ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 184KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho bác sĩ Kirin Ignatép, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Bungari, đã tích cực ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 185KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Tạp chí Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần phát triển lý luận khoa học và nghệ thuật quân sự Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 186KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho tập thể cán bộ, công nhân viên Nhà máy in “Fortschritt” ở Écphuốc, Cộng hòa Dân chủ Đức, đã tích cực ủng hộ và giúp đỡ về vật chất cho ngành In của Việt Nam.
- Nghị quyết số 187KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Công đoàn Bưu điện Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong công tác vận động tổ chức phong trào công nhân, viên chức của ngành thi đua lao động sản xuất, tiết kiệm, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tốt các chính sách, chế độ về đời sống của công nhân, viên chức, góp phần hoàn thành kế hoạch hàng năm của ngành.
- Nghị quyết số 188KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ và công nhân, viên chức Cục Lưu trữ, thuộc Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành nhiệm vụ công tác, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 189KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 8 năm 1982 quyết nghị tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho 11 đơn vị và 5 cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Công an nhân dân đã lập thành tích đặc biệt xuất sắc trên mặt trận giữ gìn an ninh, trật tự.
- Nghị quyết số 190KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Hoàng Bình, Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên hợp gang thép Thái Nguyên, đã có thành tích xuất sắc, phát huy nhiều sáng kiến có giá trị về khoa học - kỹ thuật và công tác quản lý đơn vị, góp phần tích cực vào việc duy trì và phát triển sản xuất của xí nghiệp.
- Nghị quyết số 191KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Hữu nghị cho 5 trường đại học Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ.
- Nghị quyết số 192KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Ítchencô Piốt Anixmôvích, công nhân Liên Xô, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong nhiều năm công tác cho Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Liên Xô.
- Nghị quyết số 193KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Lao động hạng nhất, 30 Huân chương Lao động hạng nhì, 249 Huân chương Lao động hạng ba cho 274 đơn vị, 13 cá nhân thuộc các ngành và các địa phương, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác năm 1981, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 194KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 9 năm 1982 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 liệt sĩ đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ chiến đấu chống quân ... xâm lược biên giới phía Bắc, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 195KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Hội Phụ nữ Dân chủ Đức, đã có công vận động phong trào phụ nữ Cộng hòa Dân chủ Đức ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp chiến đấu vì độc lập tự do, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 196KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Hữu nghị cho 3 nhà hoạt động xã hội và văn hóa của nước Cộng hòa Cuba: Đồng chí Mighen Đixtêphanô, Giáo sư luật học, nguyên Phó Chủ tịch Hội hữu nghị Cuba - Việt Nam. Đồng chí Ruben Rôđrighết Gavanđa, Phó Chủ tịch Hội hữu nghị Cuba - Lào, nguyên Uỷ viên Uỷ ban Cuba đoàn kết với Việt Nam. Đồng chí Phêlích Pita Rôđrighết, nhà thơ Cuba đã có những đóng góp tích cực vào phong trào nhân dân Cuba đoàn kết với Việt Nam.
- Nghị quyết số 197KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Brunô Liétdơ, Trưởng ban Nông nghiệp Trung ương Đảng Xã hội chủ nghĩa thống nhất Đức, nguyên Phó Chủ tịch Phân ban Cộng hòa Dân chủ Đức trong Uỷ ban hợp tác kinh tế - khoa học, kỹ thuật Cộng hòa Dân chủ Đức - Việt Nam, đã có những đóng góp tích cực vào việc phát triển quan hệ hợp tác về kinh tế và khoa học - kỹ thuật giữa hai nước Việt Nam - Cộng hòa Dân chủ Đức.
- Nghị quyết số 198KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Ađankin Phêđo Vlađimirôvích, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Bộ Nội vụ Việt Nam trong việc xây dựng công trình Viện Hình sự.
- Nghị quyết số 199KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 4 đơn vị: cán bộ, nhân viên Phòng Thuế công thương nghiệp huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Sơn Bình, cán bộ, nhân viên Phòng Thuế công thương nghiệp huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, cán bộ, nhân viên Phòng Thuế công thương nghiệp thị xã Long Xuyên, tỉnh An Giang, cán bộ, nhân viên Phòng Thuế công thương nghiệp quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thu thuế công thương nghiệp năm 1981, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 200KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 573 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.292 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 2.889 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 4.754 cán bộ, chiến sĩ, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 201KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1.768 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 3.937 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 12.182 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 17.887 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 202KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 9 năm 1982 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng ba cho liệt sĩ Đặng Văn Dậu, công nhân bốc xếp cảng Bình Đông, Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, đã có thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ đấu tranh chống tiêu cực và đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 203KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Giađan Nicôlai Iacốplêvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc khôi phục và duy trì sản xuất ở Nhà máy điện Uông Bí.
- Nghị quyết số 204KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 9 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Rốtxốp Đơmitơri Bôrítxôvích, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc thiết kế và quy hoạch các mỏ thiếc.
- Nghị quyết số 205KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 10 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 2 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc thiết kế và thi công công trình cải tạo và mở rộng cảng Hải Phòng.
- Nghị quyết số 206KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 10 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân và cán bộ huyện Cai Lậy, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, đã có thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ huy động lương thực năm 1981, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 207KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 10 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Giáo sư, bác sĩ Vécnơ Lútvích, nguyên Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có những đóng góp tích cực vào việc phát triển tình đoàn kết hữu nghị giữa tổ chức Chữ thập đỏ hai nước Việt Nam - Cộng hòa Dân chủ Đức, nhiệt tình giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 208KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 10 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Hữu nghị cho 2 đồng chí, đã có đóng góp tích vào việc phát triển quan hệ hợp tác khoa học - kỹ thuật Tiệp Khắc - Việt Nam, giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nghị quyết số 209KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 10 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 405 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 630 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 1.655 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 2.690 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân khu 3, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 210KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 10 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 885 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.416 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 5.191 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 7.492 cán bộ, chiến sĩ, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 211KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 10 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho ba ngành thuộc Bộ Văn hóa: Cục xuất bản và báo chí, Liên hiệp Các xí nghiệp in, Tổng công ty Phát hành sách, đã có thành tích xuất sắc trong việc phục vụ mặt trận tư tưởng và văn hóa, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 212KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 10 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 104 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 19 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 17 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 140 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 213KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 10 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 21 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 44 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 138 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 203 gia đình thuộc các tỉnh, thành phố miền Nam, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 214KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 10 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, công nhân, viên chức Nông trường quốc doanh Thái Bình thuộc Bộ Nông nghiệp, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1981 và 20 năm xây dựng nông trường, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 215KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Chiến công hạng nhì, 86 Huân chương Chiến công hạng ba cho 40 đơn vị và 57 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 216KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1982 quyết nghị truy tặng 22 Huân chương Chiến công hạng nhì, 50 Huân chương Chiến công hạng ba cho 72 liệt sĩ thuộc Bộ tư lệnh 479 Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 217KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Hữu nghị cho 5 cá nhân, đã có những đóng góp tích cực trong phong trào nhân dân Mêhicô đoàn kết, ủng hộ nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 218KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì, 143 Huân chương Chiến công hạng ba cho 35 đơn vị và 128 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 219KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1982 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 249 Huân chương Chiến công hạng ba cho 251 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 220KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1982 quyết nghị truy tặng 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 136 Huân chương Chiến công hạng ba cho 143 liệt sĩ thuộc Quân khu 5 Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 221KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Trường đại học Nông nghiệp II, qua 15 năm xây dựng và hoạt động (1967 - 1982), đã có những thành tích trong công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 222KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Hữu nghị cho 3 giáo sư Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ: Giáo sư, tiến sĩ Vikhôlaiép Alêxanđrơ Alêxêyêvích; Giáo sư, tiến sĩ, Nôvicốp Đơmitơri Timôphêépvích; Phó giáo sư Cômcốp Viátchêxláp Vaxiliêvích.
Nghị quyết số 223KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 2 chuyên gia Liên Xô: Pốpcốp Vaxili Grigôriêvích; Xôuvalốp Épghêni Anhipôvích, 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3 chuyên gia Liên Xô: Béckôutốp Đarian; Ápđucơrôvích; Xmianốp Viatchêxláp Alêxêyêvích; Ốtxanốp Alêxanđrơ Alêxâyêvích, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 224KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến cho các cán bộ, nhân viên đã có thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược: Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho Ông Phan Quang Thiều, phường Bắc Hà, thị xã Hà Tĩnh, tỉnh Nghệ Tĩnh, nguyên Bí thư Huyện ủy Đảng Lao động Việt Nam. Huân chương Kháng chiến hạng ba cho ông Trần Văn Chất, phường I, thị xã Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang, nguyên Phân hội trưởng; ông Lã Quỳnh, phường Phan Đình Phùng, thành phố Nam Định, tỉnh Hà Nam Ninh, nguyên Uỷ viên chấp hành Chi hội.
- Nghị quyết số 225KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 15 Huân chương Lao động hạng ba cho 17 đơn vị, đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hai tốt năm học 1981 - 1982 của ngành Giáo dục, Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
- Nghị quyết số 226KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho nghệ sĩ Nguyễn Quốc Hương, 59 tuổi, quê xã Kiến Thái, huyện Kim Sơn, tỉnh Hà Nam Ninh, diễn viên Đoàn ca múa Bông Sen thuộc Sở Văn hóa và thông tin Thành phố Hồ Chí Minh, đã có thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần xây dựng nền nghệ thuật ca nhạc nước nhà.
- Nghị quyết số 227KT/HĐNN7 ngày 25 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Nguyễn Xuân Kim, tức Sỹ Tiến, 67 tuổi, quê xã Tử Dương, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Sơn Bình, nguyên chuyên viên nghiên cứu cải lương thuộc Bộ Văn hóa, đã có thành tích xuất sắc trong việc sáng tác, nghiên cứu nghệ thuật cải lương ở nước ta.
- Nghị quyết số 228KT/HĐNN7 ngày 25 tháng 11 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 3 đơn vị thuộc Tổng cục hóa chất: cán bộ, công nhân, viên chức Công ty công nghiệp cao su, Công ty Xây lắp hóa chất 2, Công ty Kỹ thuật hóa chất 1, đã có thành tích xuất sắc khắc phục khó khăn, hoàn thành kế hoạch nhà nước năm 1981 và các nhiệm vụ công tác khác.
- Nghị quyết số 229KT/HĐNN7 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Sư đoàn 338, thuộc Quân đoàn 14, Quân khu I, Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác.
- Nghị quyết số 230KT/HĐNN7 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, phục vụ tốt nhiệm vụ chiến đấu và xây dựng của các lực lượng vũ trang nhân dân và công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 231KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Iurơlốp Mikhain Épghêvích, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp đỡ về kỹ thuật cho Nhà máy cơ khí trung tâm Cẩm Phả của Việt Nam.
- Nghị quyết số 232KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 17 Huân chương Chiến công hạng nhì, 143 Huân chương Chiến công hạng ba cho 35 đơn vị và 128 cá nhân thuộc các lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 233KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng nhì, 18 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 110 Huân chương Chiến công hạng ba cho 56 đơn vị và 87 cá nhân thuộc các lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, tự vệ đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 234KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 9 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các cán bộ, nhân viên đã có thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 235KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Cônđrátchencô Ivan Timôphécvích, Tổng Giám đốc Liên hợp xí nghiệp than “Stakhanovugol”, Anh hùng Lao động Liên Xô, cố vấn Bộ trưởng mỏ và than Việt Nam, đã có những đóng góp xuất sắc cho ngành Than Việt Nam.
- Nghị quyết số 236KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Goócđiépxki Anatôly Máccôvích, chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Bộ Nội vụ Việt Nam về nghiệp vụ.
- Nghị quyết số 237KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Đanien Riaxôan Phaigôvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng cầu Thăng Long.
- Nghị quyết số 238KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Bôgatyrơ Mikhain Ivanôvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng Cung văn hóa Công nhân Hà Nội.
- Nghị quyết số 239KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Đoàn Thanh niên xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc, đã có công vận động phong trào Thanh niên Tiệp Khắc ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 240KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Trung tướng Carátdơ Laiốt, Thứ trưởng Bộ Nội vụ nước Cộng hòa Nhân dân Hunggari, đã có những đóng góp tích cực vào việc củng cố và phát triển quan hệ hợp tác giữa lực lượng an ninh hai nước Việt Nam - Hunggari, giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 241KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 2.096 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 4.282 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 13.747 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 20.125 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam: Quân khu I, Quân khu II, Quân khu III, Bộ Tham mưu, Học viện Hậu cần, Binh chủng pháo binh, Binh chủng công binh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thanh Hóa, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Thuận Hải, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Bắc.
- Nghị quyết số 242KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 30 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 31 gia đình đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 243KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho ông Giăng Pierơ Đêbôrít, nhà trí thức người Pháp, đã có những hoạt động đoàn kết với Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ở miền Nam Việt Nam.
- Nghị quyết số 244KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Guxtáp Huxắc, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Tiệp Khắc, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Tiệp Khắc.
- Nghị quyết số 246KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhì, 7 Huân chương Lao động hạng ba cho 11 đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác năm 1982, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 247KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Nhà xuất bản Ngoại văn thuộc Bộ Văn hóa, qua 25 năm ( 1957 -1982) xây dựng và hoạt động, đã có thành tích xuất sắc trong việc xuất bản và giới thiệu với nhân dân thế giới về đất nước, lịch sử, truyền thống văn hóa của dân tộc ta.
- Nghị quyết số 248KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Nhà hát kịch thuộc Bộ Văn hóa, qua 30 năm xây dựng và hoạt động (1952 - 1982), đã có thành tích xuất sắc trong công tác lao động nghệ thuật sân khấu kịch ở nước ta.
- Nghị quyết số 249KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, công nhân, viên chức Bệnh viện Bạch Mai, thuộc Bộ Y tế, đã có thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành kế hoạch nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác năm 1982, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 250KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Giáo sư Đặng Thai Mai, 80 tuổi, quê xã Thanh Xuân, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ Tĩnh, nguyên Viện trưởng Viện Văn học Việt Nam, Chủ tịch Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đã có nhiều công lao đóng góp vào nền văn học, nghệ thuật của dân tộc.
- Nghị quyết số 251KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho Viện Khoa học giáo dục thuộc Bộ Giáo dục, qua 20 năm xây dựng và hoạt động (1961 - 1981), đã có thành tích trong công tác nghiên cứu, thực nghiệm và xây dựng những cơ sở lý luận của nền khoa học giáo dục Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 252KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 211 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 87 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 113 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 411 cán bộ thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 253KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 16 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì, 20 Huân chương Chiến công hạng ba cho 30 đơn vị và 15 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và công tác góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 254KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 29 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 134 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 171 gia đình thuộc các tỉnh miền Nam, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 255KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 12 năm 1982 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 3 liệt sĩ thuộc các lực lượng Công an nhân dân, đã có thành tích trong chiến đấu và đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh và trật tự ở địa phương: Nguyễn Thái Bình, Thiếu úy cảnh sát nhân dân thuộc Công an thành phố Hà Nội; Nguyễn Tài Hải, Trung úy, Phó Trưởng công an phường Chương Dương, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; Trần Văn Ngọc, Thượng sĩ cảnh sát nhân dân thuộc Công an phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Nghị quyết số 256KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động cho 3 đơn vị thuộc Tổng công ty Xây dựng thủy điện sông Đà, Bộ Xây dựng đã có thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ xây dựng thủy điện sông Đà: Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, công nhân, viên chức Công ty Thi công cơ giới; Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, công nhân viên chức Công ty xây dựng dân dụng; cán bộ, công nhân, viên chức Xí nghiệp Xây dựng công nghiệp số 2.
- Nghị quyết số 257KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 12 năm 1982 quyết nghị truy tặng Huân chương chiến công hạng nhì cho liệt sĩ Đinh Công Huệ, 29 tuổi, quê xã Quảng Vinh, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, công nhân bảo vệ vũ trang đội kiến trúc 3, Công ty kiến trúc, Xí nghiệp liên hiệp công trình III, Bộ Giao thông vận tải, đã dũng cảm truy bắt bọn vượt biên trên địa bàn công trình tuyến đường sắt Đà Nẵng, cảng Tiên Xa và đã anh dũng hy sinh ngày 27 tháng 02 năm 1982.
- Nghị quyết số 258KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Phó giáo sư Nguyễn Đức Nùng, 68 tuổi, quê huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Sơn Bình, nguyên quyền Viện trưởng Viện Nghiên cứu mỹ thuật thuộc Bộ Văn hóa, đã có thành tích xuất sắc trong công tác giảng dạy, nghiên cứu, biên soạn tài liệu cho ngành Mỹ thuật Việt Nam.
- Nghị quyết số 259KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 12 năm 1982 quyết nghị tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho 2 đơn vị: Quân chủng phòng không và Sư đoàn 371 không quân thuộc Quân chủng không quân, trong quá trình xây dựng và chiến đấu từ khi thành lập đến nay, đã lập được nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc, góp phần tích cực vào sự nghiệp kháng chiến, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 260KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Benhácđơ Igen, Trưởng đoàn chuyên gia Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có công giúp Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp Việt Nam trong công tác giảng dạy tại Trường đại học Ngoại ngữ Hà Nội.
- Nghị quyết số 261KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Học viện Quân sự thuộc Bộ Tổng tham mưu các lực lượng vũ trang Liên Xô mang tên K.E Vôrôsilốp, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc đào tạo cán bộ cho Quân đội nhân dân Việt Nam phục vụ sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, xây dựng quân đội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 262KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho họa sĩ Nguyễn Phan Chánh, 91 tuổi, quê xã Trung Tiết, huyện Thạch Hà, tỉnh Nghệ Tĩnh, Uỷ viên Ban chấp hành Hội mỹ thuật Việt Nam, đã có những cống hiến xuất sắc cho ngành Mỹ thuật Việt Nam.
- Nghị quyết số 264KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Lê Mạnh Trinh, 86 tuổi, quê xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, nguyên Phó ban Nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương, đã có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 265KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động cho 3 chuyên gia địa chất Liên Xô, đã có công giúp đỡ kỹ thuật cho ngành địa chất Việt Nam: Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Xtêpanốp Ốttô Alêxâyêvích, Trưởng đoàn chuyên gia địa chất Liên Xô; Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Ditinép Nicôlai Nicôlaiêvích, Chánh kỹ sư địa chất, cố vấn về thiếc và đồng chí Chitốp Vlađimia Nicôlaiêvích, Chánh kỹ sư địa vật lý.
- Nghị quyết số 266KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Trécnưchép Igo Xêraphimôvích, Phó giáo sư, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Trường đại học Bách khoa Việt Nam trong việc lắp đặt thiết bị dùng cho việc học tập.
- Nghị quyết số 267KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 01 năm 1983 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho cụ Vũ Tuấn Đức, 82 tuổi, quê xã Đồng Tâm, huyện Vụ Bản, tỉnh Hà Nam Ninh, nguyên Chủ nhiệm Khoa Nhạc cụ dân tộc thuộc Nhạc viện Hà Nội, đã có thành tích xuất sắc trong công tác giảng dạy nhạc cụ dân tộc, góp phần xây dựng nền âm nhạc dân tộc Việt Nam.
- Nghị quyết số 268KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Quân công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 10 đơn vị Học viện và Nhà trường thuộc Quân đội Liên Xô, đã có công giúp Quân đội nhân dân Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật quân sự phục vụ sự nghiệp xây dựng quân đội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 269KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì, 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 16 đơn vị và 12 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 270KT/HĐNN7 ngày 25 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho 66 đơn vị và 13 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã lập nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác.
- Nghị quyết số 271KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 01 năm 1983 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Lý Thương, 62 tuổi, quê xã Phú Vịnh, huyện Hương Trà, tỉnh Bình Trị Thiên, nguyên Phó Giám đốc Nhà hát ca múa nhạc Việt Nam, đã có thành tích góp phần xây dựng ngành Âm nhạc Việt Nam.
- Nghị quyết số 272KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 19 Huân chương Lao động hạng ba cho 15 đơn vị và 10 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua "hai tốt" năm học 1981 - 1982 của ngành Giáo dục, Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
- Nghị quyết số 273KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 01 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 30 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 116 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 152 gia đình thuộc các tỉnh: Nghĩa Bình, Đồng Nai, Sông Bé, Đắc Lắc, Lâm Đồng và Thành phố Hồ Chí Minh, đã có nhiều người thân thoát ly, tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 274KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 02 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho tập thể cán bộ, công nhân viên bệnh viện Ôlômôuc Tiệp Khắc, đã tích cực ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 275KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 02 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho tập thể cán bộ, công nhân viên Nhà máy đĩa hát Lodenice thuộc Bộ Văn hóa Séc (Tiệp Khắc), đã tích cực giúp đỡ ngành Sản xuất đĩa hát và băng nhạc Việt Nam về thiết bị và kỹ thuật.
- Nghị quyết số 276KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 02 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 40 Huân chương Quân công hạng ba, 68 Huân chương Chiến công hạng nhất, 55 Huân chương Chiến công hạng nhì, 35 Huân chương Chiến công hạng ba cho 198 đơn vị địa phương (188 xã, 10 phường), đã có thành tích xuất sắc trong công tác tuyển quân từ năm 1965 đến nay, góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 277KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 02 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 7 Huân chương Chiến công hạng ba cho 19 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế và các nhiệm vụ quân sự khác, góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 278KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 02 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Đoàn Hồng Kỳ, 70 tuổi, quê xã Vinh Quang, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, nguyên Uỷ viên thường trực Ban Thi đua Trung ương, kiêm Viện trưởng Viện Huân chương, đã có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 279KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 02 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Nguyên soái Liên Xô D.P. Uxtinốp, Uỷ viên Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô, đã có nhiều cống hiến đối với nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 280KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 02 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Quân công hạng nhất cho 11 cán bộ cao cấp trong Quân đội Liên Xô, đã có những đóng góp tích cực đối với nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 281KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Ácxiônốp Vanđêmác Vaxiliêvích, kỹ sư xây dựng, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc cải tạo và mở rộng cảng Hải Phòng.
- Nghị quyết số 282KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho hai chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng cầu Thăng Long: đồng chí Ivanốp Ghêoócghi Inlariônôvích, thợ nguội, đồng chí Macgritốp Alếcxanđơ Alecxanđơrôvích, kỹ sư cầu.
- Nghị quyết số 283KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho báo Văn nghệ thuộc Hội nhà văn Việt Nam, qua 35 năm (tháng 3 năm 1948 - tháng 3 năm 1983) xây dựng và hoạt động, đã lập được nhiều thành tích trong công tác biên tập và xuất bản báo, góp phần đấu tranh bảo vệ đường lối văn học nghệ thuật của Đảng và xây dựng nền văn nghệ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 284KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, công nhân viên chức Xí nghiệp may X.40 thuộc Sở Công nghiệp thành phố Hà Nội, đã lập được nhiều thành tích trong sản xuất và công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 285KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho ngành Điện ảnh Việt Nam, qua 30 năm (tháng 3 năm 1953 - tháng 3 năm 1983) xây dựng và hoạt động, đã góp phần phổ biến, tuyên truyền những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; nâng cao đời sống văn hóa - tinh thần của nhân dân và xây dựng nền nghệ thuật điện ảnh Việt Nam.
- Nghị quyết số 286KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 13 Huân chương Quân công hạng nhất, 12 Huân chương Quân công hạng nhì, 5 Huân chương Quân công hạng ba cho 30 đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong 4 năm thực hiện cuộc vận động "Phát huy bản chất tốt đẹp, nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội (1979 - 1982)" và trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu và công tác khác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 287KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 55 Huân chương Chiến công hạng nhất, 95 Huân chương Chiến công hạng nhì, 147 Huân chương Chiến công hạng ba cho 297 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 288KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Nguyễn Xuân Thúy, 83 tuổi, quê xã Thọ Minh, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Thanh Hóa, Uỷ viên Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 289KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Quân công hạng nhất cho 9 đơn vị thuộc các lực lượng Công an nhân dân, đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ công tác khác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 290KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Lao động hạng ba cho 12 đơn vị thuộc tỉnh Nghệ Tĩnh, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác chống bão, khắc phục hậu quả cơn bão số 7, đẩy mạnh sản xuất và ổn định đời sống, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 291KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì, 7 Huân chương Lao động hạng ba cho 10 đơn vị thuộc tỉnh Phú Khánh, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1982, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 292KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 3 năm 1983 quyết nghị truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho liệt sĩ Thái Văn Đa, xã Thịnh Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ Tĩnh, nguyên Phó Bí thư Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Viêng Chăn, Xứ uỷ Ai Lao, Đảng Cộng sản Đông Dương, đã có công lao trong sự nghiệp cách mạng và kháng chiến của dân tộc.
- Nghị quyết số 293KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc đào tạo công nhân cơ khí nông nghiệp: đồng chí Pôtieraliô Vlađimia Pêtrôvích, Phó trưởng đoàn chuyên gia tại Trường công nhân cơ khí nông nghiệp Việt - Xô thuộc Bộ Nông nghiệp và đồng chí Geocghítxa Ivan Sêmiônôvích, chuyên gia thợ cả thực hành.
- Nghị quyết số 294KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Lao động hạng nhất, 4 Huân chương Lao động hạng nhì, 1 Huân chương Lao động hạng ba cho 12 cá nhân thuộc Bộ Văn hóa, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác văn hóa, văn nghệ góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 295KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 3 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 6 Huân chương Lao động hạng nhì, 15 Huân chương Lao động hạng ba, 28 Huân chương hữu nghị cho 50 chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng công trình thủy điện Hòa Bình trên sông Đà ở giai đoạn ngăn sông đợt I.
- Nghị quyết số 296KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho cán bộ, chiến sĩ Cục Xử lý thông tin điện tử thuộc Bộ Nội vụ, đã có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng, và phát triển công tác xử lý thông tin điện tử trong lực lượng Công an nhân dân từ năm 1973 đến năm 1983, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 297KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho cán bộ, công nhân viên chức Nhà máy chế tạo máy công cụ số I thuộc Bộ Cơ khí và Luyện kim, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong xây dựng, lao động sản xuất, chiến đấu và các nhiệm vụ công tác khác, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 298KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Vũ Đại (tức Nguyễn Thúc Kha), 57 tuổi, quê xã Tân Quang, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hưng, Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 299KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho bà Aruna Asáp Ali, Chủ tịch Liên đoàn Phụ nữ Ấn Độ đã có những đóng góp tích cực trong phong trào phụ nữ Ấn Độ ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 300KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho nữ đồng chí Amalia Đôlorét Rêrêrôn Gôndalết, chuyên gia Cuba, đã có công giúp Thông tấn xã Việt Nam trong việc hiệu đính bản tin đối ngoại và báo ảnh Việt Nam bằng tiếng Tây Ban Nha, nhiệt tình phục vụ Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nghị quyết số 301KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Đôxencô Ivan Aphanaxiêvích, Phó trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc cải tiến và hoàn thiện công tác bốc xếp ở cảng Hải Phòng.
- Nghị quyết số 302KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Binh chủng hóa học thuộc Bộ Quốc phòng, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong các mặt xây dựng và phát triển lực lượng; đào tạo, bổ túc đội ngũ cán bộ; nghiên cứu cải tiến nhiều loại vũ khí, tổ chức huấn luyện và chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu tốt, góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 303KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 4 năm 1983 quyết nghị truy tặng 170 Huân chương Chiến công hạng ba cho 170 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 304KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 34 Huân chương Chiến công hạng ba cho 14 đơn vị và 22 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt các nhiệm vụ khác được giao, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 305KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Trường đại học Mỏ Mátxcơva (Liên Xô), đã có công giúp đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật về quản lý cho ngành Mỏ và Than của Việt Nam.
- Nghị quyết số 306KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 4 năm 1983 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 30 Huân chương Chiến công hạng ba cho 34 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 307KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Quân đoàn 4 thuộc Bộ Quốc phòng, đã có nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia.
- Nghị quyết số 308KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 4 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho cụ Antôniô Grêgôrơ, người Italia đã nhiệt tình ủng hộ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 309KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 5 năm 1983 quyết nghị truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 301 Huân chương Chiến công hạng ba cho 304 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 310KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 5 năm 1983 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì, 94 Huân chương Chiến công hạng ba cho 101 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia.
- Nghị quyết số 311KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 5 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 478 Huân chương Chiến công hạng ba cho 484 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia.
- Nghị quyết số 312KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 5 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng nhất, 18 Huân chương Chiến công hạng nhì, 41 Huân chương Chiến công hạng ba cho 54 đơn vị và 17 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác.
- Nghị quyết số 313KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 5 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng nhì, 24 Huân chương Quân công hạng ba, 33 Huân chương Chiến công hạng nhất, 79 Huân chương Chiến công hạng nhì, 87 Huân chương Chiến công hạng ba cho 227 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và trong 4 năm thực hiện cuộc vận động “Phát huy bản chất tốt đẹp, nâng cao sức chiến đấu” đạt kết quả tốt.
- Nghị quyết số 314KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 5 năm 1983 quyết nghị truy tặng 79 Huân chương Chiến công hạng ba cho 79 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và tự vệ có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 315KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 103 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 78 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 85 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 266 cán bộ thoát ly theo niên hạn thuộc các tỉnh: Nghĩa Bình, Lâm Đồng, Gia Lai - Kon Tum, Minh Hải và Thành phố Hồ Chí Minh đã phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 316KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 111 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 67 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 44 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 222 cán bộ thoát ly theo niên hạn thuộc các tỉnh Phú Khánh, Thuận Hải và Kiên Giang đã phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 317KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 19 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 66 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 92 gia đình thuộc các tỉnh: Thuận Hải, Gia Lai - Kon Tum và sông Bé, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 318KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Xupônítxki Bôrít Xamuilôvích, cố vấn của Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách giá cả của Nhà nước, đề ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giá cả hiện hành.
- Nghị quyết số 319KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1.994 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 4.113 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 18.857 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 24.964 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 320KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 5 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu và xây dựng lực lượng, góp phần vào việc giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 321KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Đoàn Thanh niên Cách mạng Mông Cổ, đã tích cực vận động phong trào thanh niên Mông Cổ ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 322KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1.681 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 3.638 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 9.026 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 14.345 cán bộ, chiến sĩ, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam: Quân khu 1, Quân đoàn 2, Quân khu Thủ đô, Cơ quan Bộ Quốc phòng, Trường sĩ quan Lục quân 3, Trường Văn hóa quân đội, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Tiền Giang, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Minh Hải, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lai Châu, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lâm Đồng.
- Nghị quyết số 323KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba cho 3 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao: Trường sĩ quan Kỹ thuật Quân chủng Hải quân, Trung đoàn 927 thuộc Sư đoàn 371 Quân chủng Không quân, Lữ đoàn 146 (Trường Sa) thuộc Quân chủng Hải quân.
- Nghị quyết số 324KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 106 Huân chương Chiến công hạng nhì, 270 Huân chương Chiến công hạng ba cho 380 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 325KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 884 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 895 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 326KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì, 89 Huân chương Chiến công hạng ba cho 72 đơn vị và 43 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 327KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 19 Huân chương Chiến công hạng nhì, 184 Huân chương Chiến công hạng ba cho 205 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 328KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 12 Huân chương Chiến công hạng ba cho 18 đơn vị thuộc ngành Thương binh và Xã hội, đã có thành tích xuất sắc trong việc tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, điều trị, phục hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh, thân nhân các liệt sĩ và tổ chức sản xuất cho thương binh, bệnh binh được tốt, góp phần xứng đáng thực hiện tốt công tác hậu phương quân đội.
- Nghị quyết số 329KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 68 Huân chương Chiến công hạng ba cho 70 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia.
- Nghị quyết số 330KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 198 Huân chương Chiến công hạng ba cho 203 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân đã có thành tích trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 331KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 đơn vị và 4 cá nhân: Cán bộ, chiến sĩ, Cục Thông tin liên lạc, Bộ Nội vụ. Đồng chí Chuẩn úy Cảnh sát nhân dân Nguyễn Bá Thi, cán bộ Phòng Cảnh sát hình sự, Công an tỉnh Hà Bắc, quê quán xã Nhân Thắng, huyện Gia Lương, tỉnh Hà Bắc. Đồng chí Trung úy Cảnh sát nhân dân Nguyễn Kim Trọng, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh Hà Bắc, quê quán xã Hồng Quang, huyện ứng Hòa, tỉnh Hà Sơn Bình. Đồng chí Thiếu úy Cảnh sát nhân dân Nguyễn Tiến Nên, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh Hà Bắc, quê quán xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Hà Bắc. Đồng chí Huỳnh Hữu Trọng, cán bộ Phòng Chống gián điệp Mỹ và gián điệp khác, Công an tỉnh Tây Ninh, quê quán xã Hiệp Tân, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, đã lập được thành tích xuất sắc trong chiến đấu và công tác, góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 332KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng hai cho cán bộ, chiến sĩ Công an tỉnh Nghệ Tĩnh, 5 Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ, chiến sĩ Phòng Chống phản động thuộc Công an tỉnh Gia Lai - Kon Tum. Đồng chí Trần Hậu Toàn, Thượng sĩ Cảnh sát nhân dân, thuộc Công an tỉnh Nghệ Tĩnh, sinh năm 1958, quê xã Kỳ Phong, huyện Kỳ Anh, tỉnh Nghệ Tĩnh. Đồng chí Tám Điệu, đội trưởng Đội trinh sát vũ trang Phòng Chống phản động thuộc Công an tỉnh Gia Lai - Kon Tum, sinh năm 1962, quê quán xã Hòa Phụng, huyện Hòa Vang, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Đồng chí Lê Tiền, Phó Cục trưởng, Bộ Nội vụ, sinh năm 1931, quê quán xã Nam Vang, huyện Nam Thanh, tỉnh Hải Hưng. Đồng chí Trần Phương Thế, Trưởng phòng Phòng Chống gián điệp, Công an tỉnh Minh Hải, sinh năm 1942, quê quán xã Hòa Điền, huyện Cái Nước, tỉnh Minh Hải, đã lập thành tích xuất sắc trong công tác, chiến đấu góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 333KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1983 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho: liệt sĩ Nguyễn Trọng Đại, cán bộ Phòng Chống phản động, thuộc Công an tỉnh Gia Lai - Kon Tum, sinh năm 1962, quê quán xã Kỳ Tân, huyện Kỳ Anh, tỉnh Nghệ Tĩnh. Liệt sĩ Trần Chí Thành, cán bộ Phòng Chống phản động thuộc Công an tỉnh Gia Lai - Kon Tum, sinh năm 1958, quê quán xã Xuyên Lộc, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, đã lập thành tích xuất sắc và anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 334KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho nhà báo Uynphơrét Bớcsét, người Ôxtơrâylia, đã có những đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp đấu tranh của nhân dân Việt Nam chống xâm lược của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 335KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 43 Huân chương Lao động hạng nhì, 204 Huân chương Lao động hạng ba cho 241 đơn vị và 8 cá nhân thuộc các ngành và các địa phương đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác năm 1982, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 336KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Sư đoàn 4, Quân khu 9, đã lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia.
- Nghị quyết số 337KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 6 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên, thiếu nhi tỉnh Hải Hưng, cán bộ; công nhân viên chức Ban biên tập phát thanh thanh thiếu nhi - Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, đoàn viên thanh niên, thiếu nhi tỉnh Hoàng Liên Sơn; cán bộ đoàn viên thanh niên, thiếu nhi tỉnh Quảng Ninh; cán bộ đoàn viên thanh niên, thiếu nhi tỉnh Phú Khánh (5 đơn vị đoàn thể thuộc Trung ương đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh), đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch công tác năm 1982, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 338KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 7 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Vôichếch Iarudenxki, Bí thư thứ nhất Uỷ ban Trung ương Đảng Công nhân thống nhất Ba Lan, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kiêm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa Nhân dân Ba Lan, đã có những cống hiến to lớn vào việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Ba Lan.
- Nghị quyết số 339KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 7 năm 1983 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Vũ Anh, nguyên Thứ trưởng Bộ Điện và Than, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 340KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Nguyễn Văn Tâm (tức Nguyễn Xuân Nhĩ) nguyên Uỷ viên thường vụ Ban chấp hành Đảng bộ khu 5, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội khóa VI, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 341KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 7 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất; 1 Huân chương lao động hạng nhì; 37 Huân chương Lao động hạng ba cho 38 đơn vị và 2 cá nhân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chính sách thương binh và xã hội năm 1982, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 342KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 7 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 15 Huân chương Hữu nghị cho: 5 phân hội Xô - Việt hữu nghị thuộc các nước cộng hòa, khu, thành phố, quận trong Liên bang Xô viết; 10 cán bộ lãnh đạo của Hội hữu nghị Xô - Việt ở Trung ương và cơ sở, đã có những đóng góp tích cực vào việc củng cố và phát triển tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân Liên Xô và nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 343KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 7 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho nữ đồng chí Yvônnơ Babi, đảng viên Đảng Cộng sản Pháp, vì những đóng góp tích cực của đồng chí trong nhiều năm công tác ở cơ quan đại diện Thương mại và Đại sứ quán Việt Nam tại Pháp.
- Nghị quyết số 344KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 7 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba cho 3 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong các nhiệm vụ được giao: Trường Hậu cần kỹ thuật Quân khu 4; viện Quân y 43 thuộc Quân đoàn 2; cán bộ, nhân dân xã Liên Minh, huyện Vụ Bản, tỉnh Hà Nam Ninh, Quân khu 3.
- Nghị quyết số 345KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 7 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Ôngarốp Vitali Alêcxâyêvích Chánh kỹ sư địa chất Liên Xô, đã công giúp Việt Nam trong việc thăm dò, tìm kiếm kim loại phóng xạ và kim loại hiếm.
- Nghị quyết số 346KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất; 8 Huân chương Chiến công hạng nhì; 55 Huân chương Chiến công hạng ba cho 43 đơn vị và 22 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 347KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 26 Huân chương Chiến công hạng nhì; 157 Huân chương Chiến công hạng ba cho 165 đơn vị và 18 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 348KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị truy tặng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 23 Huân chương Chiến công hạng nhì, 8 Huân chương Chiến công hạng ba cho 33 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 349KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 500 Huân chương Chiến công hạng ba cho 500 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở Campuchia.
- Nghị quyết số 350KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 16 Huân chương Chiến công hạng nhì, 96 Huân chương Chiến công hạng ba cho 112 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân, đã có nhiều thành tích chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 351KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1.531 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 4.431 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 15.251 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 21.213 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam: Quân khu 9; Binh đoàn 12; Quân đoàn 2; Quân chủng không quân; Bộ tư lệnh biên phòng; Bộ tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nghĩa Bình; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hải Hưng.
- Nghị quyết số 352KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 28 Huân chương Chiến công hạng ba cho 39 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Nghị quyết số 353KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 21 Huân chương Giải phóng hạng nhất; 49 Huân chương Giải phóng hạng nhì; 254 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 324 gia đình thuộc các tỉnh: Long An, Tiền Giang và sông Bé, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 354KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị truy tặng 4 Huân chương Chiến công hạng nhì, 41 Huân chương Chiến công hạng ba cho 45 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia.
- Nghị quyết số 355KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 27 Huân chương Chiến công hạng nhất, 24 Huân chương Chiến công hạng nhì, 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 57 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và trong 4 năm thực hiện cuộc vận động "phát huy bản chất tốt đẹp, nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội", góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 356KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng ba cho gia đình ông Nguyễn Văn Mân, hiện ở phường Ngọc Hà, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 357KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 23 Huân chương Chiến công hạng nhất, 39 Huân chương Chiến công hạng nhì, 21 Huân chương Chiến công hạng ba cho 83 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu ở biên giới Tây Nam và làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 358KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Nguyễn Mạnh Hùng, 46 tuổi, quê thị xã Bắc Giang, tỉnh Hà Bắc, diễn viên múa Đoàn ca múa Trung ương, đã có thành tích góp phần xây dựng nền nghệ thuật múa Việt Nam.
- Nghị quyết số 359KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 455 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 914 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 1.327 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 2.696 cán bộ, chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam: Trường sĩ quan Chính trị quân sự; Binh đoàn 12; Binh chủng Thông tin; Ban Cơ yếu trung ương; Cơ quan Bộ Quốc phòng.
- Nghị quyết số 360KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, công nhân viên chức Công ty vận tải ô tô thuộc Sở Giao thông vận tải Hậu Giang, đã có thành tích trong việc vận chuyển hàng hóa phục vụ quốc phòng và vận chuyển lương thực giúp nước bạn Campuchia và trong các nhiệm vụ công tác khác năm 1982.
- Nghị quyết số 361KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì, 16 Huân chương Chiến công hạng ba cho 39 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 362KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 8 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Lao động hạng nhất, 48 Huân chương Lao động hạng nhì, 179 Huân chương Lao động hạng ba cho 230 đơn vị và 11 cá nhân thuộc các ngành và các địa phương đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước và các nhiệm vụ công tác khác năm 1982.
- Nghị quyết số 363KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 9 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1.885 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1.760 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 3.096 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 6.741 cán bộ, công nhân, viên chức và nhân dân đã có thành tích trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 364KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 9 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho nhà sáng tác thơ, kịch bản sân khấu Thế Lữ, Chủ tịch Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam, 76 tuổi, quê xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, đã có những đóng góp xuất sắc cho nền nghệ thuật sân khấu Việt Nam.
- Nghị quyết số 365KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 9 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh, đã có thành tích mở rộng mặt trận đoàn kết dân tộc, phát huy truyền thống yêu nước, ý thức làm chủ tập thể, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 366KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 9 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 36 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 114 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 160 gia đình thuộc các tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, Bình Trị Thiên và Hậu Giang, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 367KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 9 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 1 Huân chương Lao động hạng ba, 6 Huân chương Hữu nghị cho 8 chuyên gia Liên Xô, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong thời gian công tác ở Việt Nam.
- Nghị quyết số 368KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 9 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho Uỷ ban liên lạc toàn quốc những người Công giáo Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong việc tổ chức, vận động đồng bào giáo dân đoàn kết, sản xuất, chiến đấu, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 369KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho Giáo sư Trần Hữu Tước, sinh năm 1913, quê ở thành phố Hà Nội, Anh hùng Lao động, đại biểu Quốc hội khóa III và khóa IV, Uỷ viên Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Viện trưởng Viện tai mũi họng, Trưởng bộ môn tai mũi họng Trường đại học Y khoa Hà Nội, Phó Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, là một nhà khoa học đã có nhiều cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp phát triển y học, góp phần đắc lực vào sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 370KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng nhất cho 3 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: Trường sĩ quan chỉ huy Kỹ thuật không quân thuộc Quân chủng Không quân; Sư đoàn 571 thuộc Tổng cục Hậu cần; Trung đoàn 205 thuộc Bộ tư lệnh Thông tin liên lạc.
- Nghị quyết số 371KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng nhì, 14 Huân chương Quân cộng hạng ba cho 17 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong các nhiệm vụ được giao, góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 372KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 39 Huân chương Chiến công hạng nhì, 62 Huân chương Chiến công hạng ba cho 103 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc tế, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 373KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 104 Huân chương Chiến công hạng nhì, 515 Huân chương Chiến công hạng ba cho 621 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 374KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì, 49 Huân chương Chiến công hạng ba cho 43 đơn vị và 36 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 375KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 742 Huân chương Chiến công hạng ba cho 742 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ quốc tế, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 376KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 522 Huân chương Chiến công hạng ba cho 522 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 377KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 10 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì, 70 Huân chương Chiến công hạng ba cho 50 đơn vị và 39 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 378KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 500 Huân chương Chiến công hạng ba cho 500 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia.
- Nghị quyết số 379KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất cho: cán bộ, công nhân viên chức Công ty xây dựng số 18, Bộ Xây dựng; cán bộ, công nhân viên chức Tổng công ty xây dựng thủy điện sông Đà, Bộ Xây dựng; 3 Huân chương Lao động hạng nhì cho: cán bộ, công nhân viên chức Xí nghiệp liên hợp lắp máy 69, thuộc Liên hiệp các xí nghiệp lắp máy Bộ Xây dựng; cán bộ, công nhân viên chức Xí nghiệp liên hiệp thi công cơ giới 17, thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới, Bộ Xây dựng; cán bộ, công nhân viên chức công trường Nhà máy giấy Bãi Bằng, thuộc Công ty xây dựng 22, Bộ Xây dựng; 2 Huân chương Lao động hạng ba cho: cán bộ, công nhân viên chức Công ty xây lắp 3, Sở Xây dựng Hải Hưng; cán bộ, công nhân đội công trình 1 Phả Lại, Xí nghiệp lắp máy số 1 thuộc Liên hợp các xí nghiệp lắp máy, Bộ Xây dựng.
- Nghị quyết số 380KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2.055 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 4.449 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 6.998 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 13.502 cán bộ, chiến sĩ, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam: Quân khu I; Đặc khu Quảng Ninh; Quân chủng Hải quân; Bộ Tổng Tham mưu; cơ quan Bộ Quốc phòng; Tổng cục Hậu cần; Quân đoàn III; Binh chủng Pháo binh; Binh chủng Công binh; Binh đoàn II; Học viên Quân y; Đoàn 478; Trường sĩ quan Lục quân 2; Trường Văn hóa quân đội; Học viện Lục quân.
- Nghị quyết số 381KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Nhà xuất bản Văn học, qua 35 năm (1948 - 1983) xây dựng và hoạt động, đã có nhiều thành tích xuất bản các tác phẩm văn học, góp phần phục vụ công tác tư tưởng, văn hóa của Đảng và Nhà nước.
- Nghị quyết số 383KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 5 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 6 đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, công tác và xây dựng, góp phần tích cực vào nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 384KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho cán bộ, chiến sĩ Đoàn K79, Bộ Nội vụ đã lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, công tác và xây dựng lực lượng, góp phần tích cực vào việc làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với nước bạn Campuchia.
- Nghị quyết 385KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 9 Huân chương Lao động hạng ba cho 9 đơn vị và 2 cá nhân, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong đợt kết thúc lắp dầm thép cầu Thăng Long và các nhiệm vụ công tác khác năm 1983
- Nghị quyết số 386KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 10 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 191 Huân chương Chiến công hạng ba cho 21 chuyên gia quân sự Liên Xô, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 387KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, chiến sĩ Sư đoàn 319 thuộc Quân khu 3, Quân đội nhân dân Việt Nam; 2 Huân chương Lao động hạng ba cho: cán bộ, đoàn viên và thanh niên "Công trình thanh niên cộng sản" xây dựng Nhà máy nhiệt điện Phả Lại; cán bộ, chiến sĩ Đồn Công an nhân dân Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hưng, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong quá trình tham gia xây dựng và bảo vệ công trình nhiệt điện Phả Lại, hoàn thành việc đưa tổ máy số 1 vào vận hành.
- Nghị quyết số 388KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Giáo sư Anbéctơ Cuốc Sơmaútxơ, chuyên gia Y tế Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có những đóng góp tích cực cho ngành Y tế Việt Nam.
- Nghị quyết số 389KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Giurơghen Brunnơ, Trưởng đoàn chuyên gia Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có công giúp tiếp nhận và lắp đặt 21 xưởng nhỏ của nhân dân nước Cộng hòa Dân chủ Đức viện trợ nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 390KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Hữu nghị cho 3 nhà hoạt động nghệ thuật sân khấu Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có những đóng góp tích cực cho tình hữu nghị giữa ngành Nghệ thuật sân khấu hai nước Việt Nam - Cộng hòa Dân chủ Đức, tận tình giúp đỡ Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam về nhiều mặt: đồng chí Enét Sumakhơ, Giáo sư Trường đại học Tổng hợp Humbon (Béclin), Phó Chủ tịch Hội những người phê bình sân khấu thế giới; đồng chí Vônphơgang Hendơ, Chủ tịch Hội những người sáng tạo sân khấu Cộng hòa Dân chủ Đức; tiến sĩ Clauxơ Pơphítdơnơ, Tổng thư ký Hội những người sáng tạo sân khấu Cộng hòa Dân chủ Đức.
- Nghị quyết số 391KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Cuốc Sâybơtơ, Trưởng ban kiểm tra Trung ương Đảng Xã hội chủ nghĩa Thống nhất Đức, Chủ tịch Uỷ ban Đoàn kết của Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có những đóng góp tích cực vào việc vận động phong trào nhân dân Cộng hòa Dân chủ Đức ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 392KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Hữu nghị cho 2 chuyên gia Hunggari đã có công giúp Bộ Nội vụ Việt Nam trong việc xây dựng một công trình kỹ thuật: đồng chí Gombát Xanđorơ, Trưởng đoàn chuyên gia; đồng chí Tôthi Gécgheli, chuyên gia lắp ráp thiết bị.
- Nghị quyết số 393KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Mighen Canô Blancô, Uỷ viên dự khuyết Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Cuba, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hônguin, nguyên Chủ tịch Uỷ ban Cuba đoàn kết với Việt Nam tỉnh Oriente, đã có nhiều cống hiến vào phong trào nhân dân Cuba đoàn kết giúp đỡ nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 394KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Lê Tùng Sơn, sinh năm 1908, quê xã Đức Lập, huyện Kim Thi, tỉnh Hải Hưng, nguyên Vụ trưởng thuộc Bộ Ngoại giao, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 395KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, đã có thành tích đoàn kết dân tộc, đoàn kết quân dân, chống âm mưu chia rẽ của địch, phát huy tinh thần làm chủ tập thể, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 396KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Hữu nghị cho một đơn vị và 2 cán bộ thuộc Uỷ ban Dạy nghề Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc đào tạo công nhân kỹ thuật: Trường Trung học kỹ thuật dạy nghề số 11 thành phố Rôxtốp trên sông Đông; đồng chí Cônkin Vlađimia Ivanôvích, Phó Chủ tịch Uỷ ban Dạy nghề Liên Xô; đồng chí Tôcơmacốp Paven Nicôlaiêvích, Vụ trưởng thuộc Uỷ ban dạy nghề Liên Xô.
- Nghị quyết số 397KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 18 Huân chương Lao động hạng ba cho 14 đơn vị và 6 cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hai tốt, năm học 1982 - 1983, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 398KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 11 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 đơn vị, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác quản lý ruộng đất năm 1980 - 1982.
- Nghị quyết số 399KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Đinh Văn Đức, sinh năm 1903, quê xã Hưng Thủy, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ Tĩnh, nguyên Uỷ viên thường trực ban cán sự Đảng ngoài nước, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 400KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 12 năm 1983 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Vương Bích Vượng, 69 tuổi, quê thị xã Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh, nguyên Uỷ viên thường trực Uỷ ban Thể dục Thể thao đã có nhiều thành tích xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao ở nước ta.
- Nghị quyết số 401KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Culacốp Épghêni Ivanôvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng Trường công nhân Cơ khí nông nghiệp Việt - Xô.
- Nghị quyết số 402KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Pônômarencô Alếchxanđrơ Iurêvích, chuyên gia Liên Xô đã có những đóng góp tích cực vào việc cải tiến và hoàn thiện công tác bốc xếp tại cảng Hải Phòng.
- Nghị quyết số 403KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Nguyễn Đăng Bẩy, 60 tuổi, quê xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Hà, nhà quay phim của Xí nghiệp phim truyện Việt Nam, đã có thành tích góp phần xây dựng nền nghệ thuật điện ảnh Việt Nam.
- Nghị quyết số 404KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho nghệ sĩ Võ An Ninh, 78 tuổi, quê huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, nghệ sĩ nhiếp ảnh, Xưởng phim đèn chiếu Việt Nam, đã có thành tích góp phần xây dựng nền nghệ thuật nhiếp ảnh Việt Nam.
- Nghị quyết số 405KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, công nhân viên chức Viện mắt thuộc Bộ Y tế, qua 25 năm xây dựng và hoạt động, Viện đã có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và phục vụ người bệnh.
- Nghị quyết số 406KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 483 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 950 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 7.715 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 9.148 cán bộ, chiến sĩ, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam: cơ quan Bộ Quốc phòng, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Bắc.
- Nghị quyết số 407KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 4 Huân chương Lao động hạng nhì, 10 Huân chương Lao động hạng ba cho 15 đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch năm 1983 và các nhiệm vụ công tác khác.
- Nghị quyết số 408KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho Tập san Quản lý lao động thuộc Bộ Lao động qua 15 năm (1968-1983) xây dựng và hoạt động, đã góp phần phục vụ đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác quản lý lao động; Huân chương Lao động hạng ba cho Tập san Tài chính thuộc Bộ Tài chính qua 20 năm (1963-1983) xây dựng và hoạt động, đã góp phần truyền đạt, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng về công tác tài chính.
- Nghị quyết số 409KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 612 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 376 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 484 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 1.472 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ có thành tích tham gia kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Nghị quyết số 410KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 12 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì, 29 Huân chương Lao động hạng ba cho 26 đơn vị và 6 cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua Hai tốt năm học 1982-1983 góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 411KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Lép Nicôlaievích Ximinốp, Uỷ viên Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Chủ tịch Hội Luật gia Liên Xô, Chánh án Tòa án tối cao Liên Xô, đã nhiệt tình ủng hộ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 412KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho Giáo sư Đào Xuân Trà, sinh năm 1924, quê tỉnh Hà Sơn Bình, Phó tiến sĩ khoa học, Viện trưởng Viện Mắt Trung ương, đã có thành tích tham gia kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Nghị quyết số 413KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Bùi Thanh Khiết, sinh năm 1924, quê ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, Uỷ viên Trung ương Đảng, Trưởng ban Khoa giáo Trung ương, đại biểu Quốc hội khóa VII, Chủ nhiệm Uỷ ban khoa học và kỹ thuật của Quốc hội, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 414KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 đơn vị và 6 cá nhân thuộc Công an nhân dân, đã có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 415KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 2 đơn vị thuộc Bộ Vật tư, đã có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ xăng dầu, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 416KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 01 năm 1984 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 liệt sĩ thuộc Công an nhân dân, đã có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 417KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, công nhân viên chức Bệnh viện hữu nghị Việt - Tiệp, Hải Phòng. Qua 25 năm (1959-1984) hoạt động, bệnh viện đã có thành tích trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và phục vụ người bệnh.
- Nghị quyết số 418KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì cho: cán bộ, công nhân viên chức Sở lương thực tỉnh Hậu Giang; cán bộ, công nhân viên chức Sở Lương thực tỉnh Cửu Long, cán bộ, công nhân viên chức Sở Lương thực tỉnh Thanh Hóa. 7 Huân chương Lao động hạng ba cho: nhân dân và cán bộ các dân tộc tỉnh Bắc Thái; nhân dân và cán bộ tỉnh Long An; cán bộ, công nhân viên chức Sở Lương thực tỉnh Đồng Nai; nhân dân và cán bộ các dân tộc tỉnh Phú Khánh; nhân dân và cán bộ huyện Thiệu Yên, tỉnh Thanh Hóa; cán bộ, công nhân viên chức Sở Lương thực tỉnh Nghĩa Bình; đồng chí Nguyễn Ngọc Trương tức Nguyễn Quang, 62 tuổi, quê xã Vĩnh Quốc, huyện Thanh Tri, tỉnh Hậu Giang, Giám đốc Sở Lương thực tỉnh Hậu Giang, đã có thành tích xuất sắc trong công việc thực hiện nhiệm vụ huy động lương thực năm 1983, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 419KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1.536 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1.058 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 1.192 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 3.786 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Trị Thiên và tỉnh Minh Hải, có thành tích tham gia kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Nghị quyết số 420KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 2 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Bộ Nội vụ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc xây dựng một công trình nghiệp vụ: đồng chí Igosinê Víchto Vátxiliêvích, kỹ sư trưởng; đồng chí Trơtuốcmanốp Gennađi Anatoliêvích, kỹ sư điện tự động.
- Nghị quyết số 421KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng ba, 2 Huân chương Hữu nghị cho 4 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Tổng cục hóa chất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc xây dựng và mở rộng Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao
- Nghị quyết số 422KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho bác sĩ Nguyễn Văn Thủ, sinh năm 1915, quê ở tỉnh Cửu Long, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Viện trưởng Viện răng hàm mặt, nguyên Chủ nhiệm Uỷ ban y tế và xã hội của Quốc hội, Thứ trưởng Bộ Y tế, Trưởng ban Dân y Trung ương cục miền Nam, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc xây dựng ngành Y tế ở miền Nam và phát triển bộ môn răng hàm mặt, phục vụ đắc lực cho công cuộc bảo vệ sức khỏe của nhân dân và góp phần vào sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 423KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1.963 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2.556 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 4.732 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 9.251 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thuộc 7 ngành, cơ quan, đoàn thể trung ương và 8 tỉnh đã có công lao trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Nghị quyết số 424KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 01 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Khuất Duy Tiến, sinh năm 1910, quê ở xã Thuần Mỹ, huyện Tùng Thiện, thành phố Hà Nội, nguyên Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Chủ tịch Uỷ ban hành chính kháng chiến thành phố Hà Nội, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 425KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 11 Huân chương Chiến công hạng nhất, 222 Huân chương Chiến công hạng nhì, 481 Huân chương Chiến công hạng ba cho 714 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 426KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 68 Huân chương Chiến công hạng ba cho 68 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Nghị quyết số 427KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 17 Huân chương Chiến công hạng ba cho 7 đơn vị và 18 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 428KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 190 Huân chương Chiến công hạng nhì, 91 Huân chương Chiến công hạng ba cho 281 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 429KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị truy tặng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 147 Huân chương Chiến công hạng ba cho 153 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 430KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 530 Huân chương Chiến công hạng ba cho 530 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 431KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 479 Huân chương Chiến công hạng ba cho 479 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 432KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 34 Huân chương Chiến công hạng nhất, 500 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 534 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 433KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 549 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.569 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 2.772 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 4.890 cán bộ, chiến sĩ thuộc Bộ tư lệnh Quân khu 7, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 434KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 769 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.263 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 1.862 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 3.894 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân chủng Phòng không và Tổng cục Hậu cần, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 435KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 21 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 66 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 94 gia đình thuộc các tỉnh: An Giang, Nghĩa Bình, Đồng Tháp, sông Bé và Minh Hải, đã có nhiều người thoát ly tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 436KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 315 Huân chương Chiến công hạng ba cho 315 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 437KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 465 Huân chương Chiến công hạng ba cho 465 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 438KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 9 Huân chương Chiến công hạng nhì, 86 Huân chương Chiến công hạng ba cho 36 đơn vị và 62 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 439KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 19 Huân chương Chiến công hạng nhất, 70 Huân chương Chiến công hạng nhì, 122 Huân chương Chiến công hạng ba cho 211 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 440KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 68 Huân chương Chiến công hạng nhì, 190 Huân chương Chiến công hạng ba cho 263 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 441KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị truy tặng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 43 Huân chương Chiến công hạng ba cho 52 liệt sĩ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 442KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất; 2 Huân chương Chiến công hạng nhì; 545 Huân chương Chiến công hạng ba cho 551 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 443KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 225 Huân chương Chiến công hạng nhì, 285 Huân chương Chiến công hạng ba cho 510 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 444KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 536 Huân chương Chiến công hạng ba cho 536 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 445KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1983 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 725 Huân chương Chiến công hạng ba cho 731 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 446KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 508 Huân chương Chiến công hạng ba cho 508 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 447KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Đặng Văn Cáp, sinh năm 1894, quê xã Trường Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Nghệ Tĩnh, nguyên Uỷ viên Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 448KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 304 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 618 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 4.485 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 5.407 cán bộ, chiến sĩ thuộc binh đoàn 678; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hà Nam Ninh, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 449KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, công nhân, viên chức Công ty xây lắp cầu thuộc Sở Giao thông vận tải Vĩnh Phú, đã có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng cầu Đoan Hùng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 450KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Nguyễn Thị Thập, sinh năm 1908, quê tỉnh Tiền Giang, nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Chủ tịch danh dự Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc xây dựng và phát triển phong trào phụ nữ Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nghị quyết số 451KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Phạm Ngọc Hồ, sinh năm 1913, quê ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, nguyên Sư đoàn trưởng kiêm Chính ủy, Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đảng, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và quân đội.
- Nghị quyết số 452KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 5 Huân chương Lao động hạng ba, 1 Huân chương Hữu nghị cho 7 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng cầu Thăng Long: Huân chương Lao động hạng nhì: đồng chí Giênnin Épghêni Víchtorơvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô tại công trình cầu Thăng Long; Huân chương Lao động hạng ba: đồng chí Giáccốpxki Víchto Đơmitơriêvích, Phó Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô tại công trình cầu Thăng Long; đồng chí Đơmitơriép Vlađimia Alếchxâyêvích, kỹ sư trưởng; đồng chí Blankin Nicôlai Ivanôvích, kỹ sư cầu; đồng chí Áctêmốp Mikhain Ivanôvích, kỹ sư cầu; đồng chí Vôlôxôúc Víchto Alếchxâyêvích, thợ lắp ráp; Huân chương Hữu nghị: đồng chí Coócnôukhốp Ghennađi Pierơrôvích, kỹ sư trưởng đồ án thiết kế dầm thép cầu Thăng Long thuộc Viện thiết kế xây dựng giao thông Liên Xô.
- Nghị quyết số 453KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 02 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho cán bộ, chiến sĩ Cục hồ sơ Bộ Nội vụ, đã có thành tích xuất sắc trên các mặt công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng trong 25 năm qua; Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ, chiến sĩ Trường phổ thông công nông nghiệp Xuân An thuộc Cục Quản lý và cải tạo phạm nhân (Bộ Nội vụ) đã có thành tích trong 5 năm quản lý và giáo dục trẻ em hư (1979 - 1984).
- Nghị quyết số 454KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho cán bộ, chiến sĩ bộ đội Biên phòng, qua 25 năm xây dựng, chiến đấu đã hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực vào nhiệm vụ bảo vệ biên cương của Tổ quốc.
- Nghị quyết số 455KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho Ban biên tập chương trình phát thanh Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần cổ vũ các lực lượng vũ trang nhân dân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
- Nghị quyết số 456KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Hữu nghị cho 2 nhà khoa học Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong công tác đào tạo cán bộ và phát triển khoa học: Viện sĩ Mitrôpônxki Iuri Alếcxâyêvích, Viện trưởng Viện toán học thuộc Viện hàn lâm khoa học Ukraina, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Viện hàn lâm khoa học Ukrania (Liên Xô); Viện sĩ Xôcôlốp Vlađimia Épghêniêvích, Viện trưởng Viện tiến hóa hình thái, sinh thái động vật thuộc Viện hàn lâm khoa học Liên Xô.
- Nghị quyết số 457KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 21 Huân chương Chiến công hạng nhì, 74 Huân chương Chiến công hạng ba cho 43 đơn vị và 55 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong huấn luyện và xây dựng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 458KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 15 Huân chương Chiến công hạng nhất, 50 Huân chương Chiến công hạng nhì, 132 Huân chương Chiến công hạng ba cho 197 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 459KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Học viện Quân y thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, qua 35 năm xây dựng và hoạt động, đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo cán bộ, nghiên cứu y học và điều trị thương bệnh binh.
- Nghị quyết số 460KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho nhà văn Mađơlenơ Riphôđơ (người Pháp), đã có những đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp đấu tranh của nhân dân Việt Nam vì độc lập tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 461KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, công nhân, viên chức mỏ than Na Dương thuộc Bộ Mỏ và Than, qua 25 năm xây dựng và hoạt động, đã tiến bộ không ngừng, liên tục nhiều năm hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 462KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 385 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 898 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 3.413 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 4.696 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị Binh đoàn 678 và Binh đoàn 12, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 463KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 4 đơn vị và 2 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong việc dũng cảm cứu người và tài sản bị nạn trong cơn bão số 9 ngày 17 tháng 10 năm 1983 tại vùng biển Thuận Hải.
- Nghị quyết số 464KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, công nhân viên Công ty thương nghiệp huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng; cán bộ, công nhân viên Công ty ăn uống phục vụ Sở Thương nghiệp Lâm Đồng; cán bộ, xã viên Hợp tác xã mua bán phường Tân Lập, thị xã Ban Mê Thuột, tỉnh Đắc Lắc đã có thành tích xuất sắc trong công tác năm 1983, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 465KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 152 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 58 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 71 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 281 cán bộ, nhân viên ngành Giao thông vận tải, có thành tích tham gia kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Nghị quyết số 466KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 525 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 334 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 432 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 1.291 cán bộ, công nhân viên chức thuộc các đơn vị Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trường Nguyễn Ái Quốc đặc biệt đã có thành tích tham gia kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Nghị quyết số 467KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 119 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 43 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 52 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 214 cán bộ thoát ly theo niên hạn thuộc các tỉnh: An Giang, Hậu Giang, Quảng Nam - Đà Nẵng, Ban văn hóa và văn nghệ trung ương, thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, đã phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
- Nghị quyết số 468KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhì, 16 Huân chương Lao động hạng ba cho 20 đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch nhà nước năm 1983, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 469KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 3 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Vantơ Đécđa, đại tá, Hiệu trưởng Trường Đặc biệt thuộc Bộ Nội vụ nước Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có công giúp Bộ Nội vụ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc xây dựng cơ sở vật chất và đào tạo cán bộ huấn luyện kỹ thuật đặc biệt.
- Nghị quyết số 470KT/HĐNN7 ngày 3 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Nguyễn Văn Trung tức Nguyễn Đáng, sinh năm 1925, quê ở tỉnh Cửu Long, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Ban Chấp hành Tỉnh Đảng bộ Cửu Long, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 471KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 813 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.529 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 2.499 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 4.841 cán bộ, chiến sĩ thuộc Tổng cục Chính trị, Học viện Chính trị quân sự, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đồng Nai, Binh đoàn 11, Binh chủng Đặc công, Binh chủng Hóa học, Trường sĩ quan Lục quân I, Quân chủng Không quân, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Sơn La, Đoàn 969, Tổng cục Hàng không dân dụng, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 472KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 91 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 32 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 32 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 155 cán bộ, công nhân, viên chức thuộc các cơ quan Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Dân tộc của Chính phủ, Ban trù bị Đại hội Nông dân tập thể Trung ương, Uỷ ban Điều tra tội ác chiến tranh xâm lược của bọn bành trướng và bá quyền ... đã có thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Nghị quyết số 473KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Lò Văn Hạc, sinh năm 1914, quê ở tỉnh Lai Châu, Phó Trưởng ban Dân tộc Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc Chính phủ, đã có nhiều công lao trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, góp phần vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
- Nghị quyết số 474KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 610 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 2.015 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 7.233 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 9.858 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị Quân khu 5, Quân khu 9, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lâm Đồng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Đồng Tháp, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Cửu Long, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 475KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Lipmanit Xtanisláp Ivanôvich, Phó Chủ tịch Uỷ ban Dạy nghề nước Cộng hòa Latvia, Liên Xô, đã có những đóng góp tích cực vào việc hoàn thiện công tác dạy nghề ở Việt Nam.
- Nghị quyết số 476KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Hữu nghị cho đại tá, Anđrêép Vlađimia Xécgâyêvích và đại tá Vôrôbiốp Ivan Mikhailôvích của Uỷ ban An ninh quốc gia Liên Xô, đã có công giúp Bộ Nội vụ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ.
- Nghị quyết số 477KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Nicôlai Ivanôvích Niculin, tiến sĩ văn học, cộng tác viên khoa học Viện Văn học thế giới mang tên M.Gorki thuộc Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, đã có công giúp Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam trong công tác nghiên cứu văn học và đào tạo cán bộ văn học.
- Nghị quyết số 478KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất cho Lương y Nguyễn Sĩ Lâm, Phó Viện trưởng Viện Y học dân tộc Hà Nội và Bác sĩ Bùi Đồng, nguyên Giám đốc bệnh viện Hữu Nghị Việt Xô; Huân chương Lao động hạng nhì cho dược sĩ Nguyễn Hữu Bảy (truy tặng), nguyên viện trưởng Viện Kiểm nghiệm, Bộ Y tế và cụ Nguyễn Như Lệ, nguyên lương y Viện Y học dân tộc Hà Nội; Huân chương Lao động hạng ba cho ông Trần Văn Nhượng, Tổ trưởng Đội lái xe ô tô bệnh viện G1, Bộ Y tế, đã có thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 479KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 317 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 294 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 669 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 1.280 cán bộ, công nhân, viên chức thuộc Bộ Lâm nghiệp và tỉnh Hà Sơn Bình, đã có thành tích tham gia kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Nghị quyết số 480KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Đoàn 919 thuộc Tổng cục Hàng không dân dụng, đã có thành tích xuất sắc trong 30 năm xây dựng, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 481KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 6 Huân chương Lao động hạng nhì, 13 Huân chương Lao động hạng ba, 3 Huân chương Hữu nghị cho 24 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng Nhà máy nhiệt điện Phả Lại.
- Nghị quyết số 482KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 4 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 4 Huân chương Lao động hạng nhì, 11 Huân chương Lao động hạng ba, 1 Huân chương Hữu nghị cho 17 chuyên gia Liên Xô, có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
- Nghị quyết số 483KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 14 đơn vị thuộc tỉnh Lai Châu, qua 30 năm (1954-1984) xây dựng, đã có nhiều thành tích trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 484KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho nhân dân các dân tộc và cán bộ tỉnh Lai Châu trong 30 năm qua, kể từ ngày chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, đã đoàn kết, khắc phục khó khăn, hoàn thành mọi nhiệm vụ ở địa phương.
- Nghị quyết số 485KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ, giáo viên, chiến sĩ Trường 179 thuộc Bộ Nội vụ, đã có thành tích xuất sắc trong công tác và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Công an nước bạn Campuchia trong 5 năm qua (1979-1984).
- Nghị quyết số 486KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ, chiến sĩ Công an thị xã Plâyku, tỉnh Gia Lai - Kon Tum; cán bộ, chiến sĩ trại quản lý và cải tạo phạm nhân Hoàn Cát, Công an tỉnh Bình Trị Thiên; đồng chí Orai Nao, trinh sát đội chống phản động, Công an huyện Ninh Sơn, tỉnh Thuận Hải, đã có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh chống bọn phản động Fulro, quản lý và cải tạo phạm nhân, góp phần giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 487KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng nhất, 11 Huân chương chiến công hạng nhất cho 15 học viện và nhà trường thuộc Bộ Quốc phòng 4 nước: Cộng hòa Dân chủ Đức, Ba Lan, Tiệp Khắc, Hunggari, đã có công giúp Quân đội nhân dân Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật quân sự.
- Nghị quyết số 488KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh Lai Châu, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác.
- Nghị quyết số 489KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho lực lượng Công an nhân dân tỉnh Lai Châu, qua 30 năm (1954-1984), đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và xây dựng, góp phần vào nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
- Nghị quyết số 490KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1 Huân chương Chiến công hạng ba cho 19 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia.
- Nghị quyết số 491KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Quân đoàn 2 thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, qua 10 năm (1974-1984), đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, huấn luyện và xây dựng, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 492KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì và 4 Huân chương Chiến công hạng ba cho 6 đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong đợt chiến đấu tháng 4 năm 1984 trên biên giới phía Bắc.
- Nghị quyết số 493KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng nhì, 6 Huân chương Quân công hạng ba cho 9 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia.
- Nghị quyết số 494KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho cán bộ, chiến sĩ Cục Nghiên cứu, sản xuất các phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ thuộc Bộ Nội vụ, đã lập được thành tích trên các mặt công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng, góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 495KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 5 năm 1984 quyết nghị truy tặng 5 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 110 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 118 liệt sĩ thuộc tỉnh Lai Châu; tặng thưởng 436 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 220 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 342 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 998 cán bộ, công nhân, viên chức thuộc các đơn vị: Ban Tài chính quản trị thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban kiểm tra thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Xã hội Việt Nam, Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam, Uỷ ban Dân tộc của Chính phủ, có thành tích tham gia kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Nghị quyết số 496KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 790 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 968 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 1.508 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 3.266 cán bộ, công nhân, viên chức và nhân viên thuộc các đơn vị: Bộ Nông nghiệp, Bộ Thủy lợi, Bộ Thủy sản, Bộ Vật tư, tỉnh Bắc Thái, tỉnh Vĩnh Phú, đã có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 497KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 568 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 832 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 1.140 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 2.540 cán bộ, công nhân, viên chức thuộc các đơn vị: tỉnh Hà Sơn Bình, tỉnh Thái Bình, tỉnh Quảng Ninh, Thông tấn xã Việt Nam, Bộ Văn hóa, đã có thành tích tham gia kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
- Nghị quyết số 498KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng nhất, 60 Huân chương Lao động hạng nhì, 204 Huân chương Lao động hạng ba cho 248 đơn vị và 21 cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1983 và các nhiệm vụ công tác khác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 499KT/HĐNN7 ngày 25 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Ônga Xecgâyépna Krivôchena, Giám đốc Bảo tàng Trung ương V.I.Lênin, đã có nhiều đóng góp vào việc giúp đỡ xây dựng Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh.
- Nghị quyết số 500KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Maginrítxki Víchto Vaxiliêvích, cố vấn Bộ trưởng Bộ Tài chính, đã có những đóng góp tích cực cho ngành Tài chính Việt Nam trong công tác quản lý tài chính và ngân sách.
- Nghị quyết số 501KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ, chiến sĩ tàu Trung Dũng II thuộc đội tàu đánh bắt cá, phòng hậu cần Công an tỉnh Nghĩa Bình, đã có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ tài sản và cứu người bị nạn trong cơn bão số 9 (tháng 10 năm 1983).
- Nghị quyết số 502KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1.201 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 390 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 5.611 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 7.202 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và tỉnh Hà Nam Ninh.
- Nghị quyết số 503KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 11 Huân chương Quân công hạng ba, 71 Huân chương Chiến công hạng nhất, 890 Huân chương Chiến công hạng nhì, 3.765 Huân chương Chiến công hạng ba cho 168 đơn vị và 4.571 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; truy tặng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 168 Huân chương Chiến công hạng ba cho 169 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
- Nghị quyết số 504KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 5 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Hồ Chí Minh, 12 Huân chương Độc lập hạng nhất, 10 Huân chương Độc lập hạng nhì cho 23 đơn vị trong Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 505KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 6 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2.924 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.252 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 7.332 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 13.508 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, tỉnh Tiền Giang, tỉnh Đắc Lắc, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Trị Thiên, tỉnh Gia Lai - Kon Tum, tỉnh Phú Khánh, tỉnh Cửu Long, tỉnh Hải Hưng, tỉnh Hà Sơn Bình, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 506KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 6 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 12 Huân chương Chiến công hạng nhất, 31 Huân chương Chiến công hạng nhì, 20 Huân chương Chiến công hạng ba cho 63 chuyên gia quân sự Liên Xô, đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 507KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 6 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2.248 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2.763 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 4.660 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 9.671 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các địa phương: Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Trị Thiên, đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo, tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Hà Tuyên, tỉnh Thái Bình, tỉnh Hà Bắc, tỉnh Bắc Thái có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 508KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 6 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng nhì, 3 Huân chương Quân công hạng ba cho 7 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, hoàn thành tốt nghĩa vụ quốc tế tại Campuchia.
- Nghị quyết số 509KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 6 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng ba cho 4 đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải: cán bộ, công nhân, viên chức Xí nghiệp cầu 12; cán bộ, công nhân, viên chức Xí nghiệp cầu 16; cán bộ, công nhân Tổ nghiên cứu sử dụng búa Delmeg; cán bộ, công nhân, viên chức Đội công trình 3, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành xây dựng cầu Phố Lu (Hoàng Liên Sơn) và hoàn thành giai đoạn 1 xây dựng cầu Chương Dương (Hà Nội).
- Nghị quyết số 510KT/HĐNN7 ngày 25 tháng 6 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Grômưcô Anđây Anđrâyêvích, Uỷ viên Bộ Chính trị Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Liên Xô, đã có nhiều cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam nhân dịp đồng chí 75 tuổi (18-7-1984).
- Nghị quyết số 511KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 7 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 13 Huân chương Chiến công hạng nhất, 52 Huân chương Chiến công hạng nhì, 259 Huân chương Chiến công hạng ba cho 86 đơn vị và 238 cá nhân (trong đó có 17 liệt sĩ) đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 512KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 7 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 332 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 426 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 593 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 1.551 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thuộc các đơn vị: Trung ương Đảng Dân chủ Việt Nam, Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc, Trường Nguyễn Ái Quốc 3, Bộ biên tập báo Nhân dân, Cục Lưu trữ nhà nước, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng cục Bưu điện, đã có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 513KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 7 năm 1984 quyết nghị truy tặng 2.019 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1.509 Huân chương Kháng chiến hạng nhì. 6.321 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 9.849 liệt sĩ thuộc các đơn vị của Thành phố Hồ Chí Minh có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 514KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 7 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng hai Huân chương Hữu nghị cho: tập thể cơ quan Thông tấn xã Cuba Prensa Latina; đồng chí Gúxtavô Rôbrênô Đôndơ, Tổng Giám đốc Thông tấn xã Cuba Prensa Latina, đã tích cực ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 515KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 7 năm 1984 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho Kiến trúc sư Trần Hữu Tiềm, 72 tuổi, quê xã Trịnh Xá, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam Ninh, nguyên quyền Tổng Thư ký Đoàn kiến trúc sư Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và phát triển nền kiến trúc ở nước ta.
- Nghị quyết số 516KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 7 năm 1984 quyết nghị truy tặng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Lê Duy Lương, 76 tuổi, quê xã Lê Sơn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Bình Trị Thiên, nguyên là Vụ trưởng Ban công tác giúp Lào, đã có thành tích xuất sắc trong công tác chuyên gia giúp Lào.
- Nghị quyết số 517KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 7 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 34 Huân chương Lao động hạng ba cho 33 đơn vị và 2 cá nhân, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chính sách thương binh và xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 518KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 7 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho Tổng Công đoàn Việt Nam, qua 55 năm đấu tranh, xây dựng và trưởng thành (1929-1984), đã có nhiều công lao to lớn trong việc tổ chức, giáo dục, vận động giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân thực hiện xuất sắc đường lối cách mạng của Đảng và Nhà nước, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 519KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 8 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Xẻn Phômmachanh, chuyên gia nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đã có công giúp Thông tấn xã Việt Nam trong việc hiệu đính báo ảnh.
- Nghị quyết số 520KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 8 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 4.050 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5.440 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 6.780 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 16.270 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 521KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 8 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 738 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.588 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 4.424 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 6.750 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân chủng Hải quân, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thanh Hóa, Bộ Chỉ huy tỉnh Gia Lai - Kon Tum, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 522KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 8 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Paun Kubach, Tổng Giám đốc Zentrag - cơ quan quản lý ngành In trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Xã hội chủ nghĩa thống nhất Đức, đã có công giúp báo Nhân dân trong việc trang bị lại các nhà in và đào tạo cán bộ, công nhân in báo.
- Nghị quyết số 523KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 8 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 3.554 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.495 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 6.832 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 13.881 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thuộc các tỉnh, thành phố và các ngành, các cơ quan trung ương.
- Nghị quyết số 524KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 8 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho đồng chí Nguyễn Thế Cung, sinh năm 1921, quê xã An Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Bình Trị Thiên, chuyên viên bậc 8 thuộc Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng dân tộc.
- Nghị quyết số 525KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 8 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Víchto Vátxiliêvích Girisin, Uỷ viên Bộ Chính trị Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Bí thư thứ nhất Thành ủy Mátxcơva, đã có nhiều cống hiến xuất sắc cho việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam.
- Nghị quyết số 526KT/HĐNN7 ngày 8 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Tổng cục Kỹ thuật thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm và nghiên cứu kỹ thuật quân sự, góp phần quan trọng tăng cường sức chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Nghị quyết số 527KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 9 năm 1984 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng ba cho đồng chí Vương Quốc Mỹ, sinh năm 1922, quê ở thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, Phó tiến sĩ vật lý kiến trúc, Thứ trưởng Bộ Xây dựng, Phó Chủ tịch Hội Xây dựng Việt Nam, đã có nhiều cống hiến cho ngành Kiến trúc xây dựng Việt Nam.
- Nghị quyết số 528KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 6 chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc khôi phục và mở rộng “Trung tâm nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt”.
- Nghị quyết số 529KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Giútcốp Bôrít Đmitriêvích, cố vấn Liên Xô bên cạnh Bộ trưởng Bộ Vật tư, đã có những đóng góp tích cực vào việc hoàn thiện công tác cung ứng vật tư của Việt Nam.
- Nghị quyết số 530KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho hai chuyên gia Liên Xô: đồng chí Pétcô Ivan Vátxiliêvích, kỹ sư hàn và đồng chí Garơcun Anatôli Ignatiêvích, thợ hàn, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng cầu Thăng Long.
- Nghị quyết số 531KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 1 Huân chương Lao động hạng nhì, 7 Huân chương Lao động hạng ba cho 3 đơn vị và 7 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng công trình cầu đường An Dương thuộc thành phố Hải Phòng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 532KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 695 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.533 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 8.299 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 10.527 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị: Quân khu Thủ đô, Bộ Chỉ huy quân sự Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hải Hưng, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nghĩa Bình, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 533KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 11 Huân chương Chiến công hạng ba cho 22 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 534KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 4.573 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 7.361 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 8.110 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 20.044 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước thuộc tỉnh Lai Châu và tỉnh Hà Nam Ninh.
- Nghị quyết số 535KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Pruđơnicốp Valentin Cônxtantinôvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô; và tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Danlivacô Rôbéc Cadimirôvích, kỹ sư trưởng công nghệ, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng Nhà máy điêden Sông Công ở tỉnh Bắc Thái.
- Nghị quyết số 536KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Trần Quý Hai, sinh năm 1913, quê xã Châu Sa, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Nghĩa Bình, Trưởng ban Cơ yếu Trung ương, nguyên Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 537KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 9 năm 1984 quyết nghị truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Đặng Quỳnh Anh, sinh năm 1887, quê xã Xuân Triều, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ Tĩnh, tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1911, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1934, nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
- Nghị quyết số 538KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 9 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng nhất, 76 Huân chương Lao động hạng nhì, 321 Huân chương Lao động hạng ba cho 355 đơn vị và 47 cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1983 và các nhiệm vụ công tác khác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 539KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhất, 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 4 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 7 Huân chương Chiến công hạng nhì, 22 Huân chương Chiến công hạng ba cho 25 đơn vị và 13 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác.
- Nghị quyết số 540KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho gia đình bà Nguyễn Thị Liệu, ở xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh Hà Nam Ninh, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Nghị quyết số 541KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng ba cho gia đình ông Nguyễn Thành Châm và bà Nguyễn Thị Nga, xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hưng, đã có nhiều người tham gia các lực lượng vũ trang nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 542KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 212 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 585 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 977 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 1.774 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: tỉnh Cao Bằng, tỉnh Bắc Thái, Tổng cục Địa chất có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 543KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 626 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.693 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 2.035 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 4.354 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị: Quân đoàn 3, Binh chủng Công binh, Trường sĩ quan Chính trị - Quân sự, Binh chủng Thông tin, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Đắc Lắc, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 544KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 7.423 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5.655 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 8.429 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 21.507 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 545KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 7 Huân chương Lao động hạng nhất, 12 Huân chương Lao động hạng nhì, 3 Huân chương Lao động hạng ba cho 21 đơn vị và 1 cá nhân thuộc thành phố Hà Nội qua 30 năm (1954-1984), đã có nhiều thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 546KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Cục Kỹ thuật nghiệp vụ I, Bộ Nội vụ; Huân chương Quân công hạng ba cho Lực lượng kỹ thuật nghiệp vụ II, Bộ Nội vụ; Huân chương Chiến công hạng nhì cho cán bộ và chiến sĩ Phòng 5, Cục Kỹ thuật nghiệp vụ II, Tổng cục An ninh nhân dân, Bộ Nội vụ; Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ và chiến sĩ Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ 2, Công an tỉnh Lâm Đồng và cán bộ, chiến sĩ Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ 2, Công an thành phố Hà Nội; đã có thành tích xuất sắc trong công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng Công an nhân dân, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 547KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho Thủ đô Hà Nội, 30 năm qua đã phát huy truyền thống cách mạng vẻ vang của Thủ đô, liên tục phấn đấu, dũng cảm hy sinh, khắc phục khó khăn, vừa cải tạo, xây dựng, vừa sản xuất, chiến đấu và chiến thắng; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ lịch sử, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội; xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hóa chính trị của cả nước.
- Nghị quyết số 548KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho cán bộ và chiến sĩ lực lượng vũ trang Thủ đô (quân đội, dân quân, tự vệ), đã liên tục lập được nhiều chiến công xuất sắc trong chiến đấu, xây dựng và các mặt công tác khác, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 549KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho cán bộ và chiến sĩ lực lượng Công an nhân dân Thủ đô, qua 30 năm liên tục chiến đấu và xây dựng, đã lập thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ giữ vững an ninh chính trị, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng và các nhiệm vụ chính trị quan trọng khác được Đảng và Nhà nước giao cho.
- Nghị quyết số 550KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho Giáo sư, bác sĩ Đặng Văn Chung, sinh năm 1909, tại tỉnh Phú Khánh, Chủ nhiệm Bộ môn nội, Trường đại học Y Hà Nội, đã có nhiều công lao trong việc xây dựng ngành Nội khoa và đào tạo cán bộ y tế, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Nghị quyết số 551KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Batracốp Vátxili Iôxipôvích, Trưởng đoàn chuyên gia, và Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Môuradốp Vlađimia Víchtorôvích, kỹ sư trưởng đã có công giúp ta trong việc mở rộng Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao.
- Nghị quyết số 552KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1.793 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.426 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 3.836 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 9.055 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 553KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thuộc Xí nghiệp Liên hợp gang thép Thái Nguyên, qua 25 năm (1959-1984) xây dựng và hoạt động, đã lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất, trong tiến bộ khoa học - kỹ thuật, trong chiến đấu, góp phần xây dựng khu gang thép Thái Nguyên.
- Nghị quyết số 554KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 426 Huân chương Quân công hạng nhì, 1.682 Huân chương Quân công hạng ba, 1.019 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 3.163 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc, góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 555KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng (lần thứ ba) cho các lực lượng vũ trang nhân dân, trải qua 40 năm xây dựng và liên tục chiến đấu, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc, không ngừng lớn mạnh và chiến thắng vẻ vang, cùng toàn dân hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và làm tròn nghĩa vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 556KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 10 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ Tĩnh, đã có thành tích xuất sắc trong việc mở rộng mặt trận đoàn kết dân tộc, phát huy truyền thống yêu nước, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 557KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 3.123 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4.098 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 8.311 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 15.532 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân đã có thành tích kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 558KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Lôsônxi Pan, Uỷ viên Bộ Chính trị Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Hunggary, Chủ tịch Hội đồng Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Hunggary, đã có những cống hiến to lớn cho việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Hunggary và Việt Nam.
- Nghị quyết số 559KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 110 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 134 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 1.611 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 1.855 cán bộ, nhân viên thuộc Bộ Mỏ và Than có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 560KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 442 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.123 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 4.596 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 6.161 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị: Quân khu I, Quân chủng Không quân, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Hải Phòng, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Vĩnh Phú, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 561KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Tađêút Xdêlachốpxki, Bộ trưởng Bộ Sức khỏe và Cứu tế xã hội nước Cộng hòa Nhân dân Ba Lan, đã có những đóng góp tích cực cho tình hữu nghị và sự hợp tác giữa ngành Y tế hai nước Việt Nam - Ba Lan và việc xây dựng Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Ba Lan ở thành phố Vinh.
- Nghị quyết số 562KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho tập thể cán bộ, công nhân viên Bệnh viện Rudersdorf của Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có những đóng góp tích cực vào việc chữa bệnh và phục hồi sức khỏe cho cán bộ Việt Nam.
- Nghị quyết số 563KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Hội Phụ nữ cách mạng Campuchia, đã tích cực ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 564KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 9 Huân chương Lao động hạng nhì, 46 Huân chương Lao động hạng ba cho 34 đơn vị trường và 21 cá nhân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hai tốt năm học 1983-1984.
- Nghị quyết số 565KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1.828 Huân chương Quân công hạng nhì, 5.525 Huân chương Quân công hạng ba, 4.061 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 11.414 cán bộ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 566KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1.660 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2.795 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 6.992 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 11.447 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: Bộ Cơ khí và Luyện kim, Bộ Vật tư, Bộ Công nghiệp nhẹ, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, tỉnh Vĩnh Phú, tỉnh Hoàng Liên Sơn, tỉnh Thái Bình đã có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 567KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Dimianin Mikhain Vátxiliêvích, Bí thư Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, đã có nhiều cống hiến xuất sắc cho việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam và nhân dịp đồng chí 70 tuổi (21-11-1984).
- Nghị quyết số 568KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhì cho cán bộ, giáo viên, chiến sĩ và học viên Trường đại học An ninh nhân dân thuộc Bộ Nội vụ, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong 35 năm giảng dạy, học tập và xây dựng trường; và cán bộ, chiến sĩ lực lượng trinh sát ngoại tuyến thuộc Bộ Nội vụ, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong 30 năm công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng.
- Nghị quyết số 569KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho cán bộ, chiến sĩ Cục Đào tạo cán bộ Bộ Nội vụ, đã có nhiều thành tích trong công tác xây dựng lực lượng trong 10 năm qua (1974-1984).
- Nghị quyết số 570KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 11 năm 1984 quyết nghị truy tặng Huân chương Chiến công hạng nhì cho liệt sĩ Doãn Quang Đại, sinh năm 1912, quê xã Văn Cốc, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, nguyên cán bộ Ban An ninh Trung ương Cục miền Nam, đã có nhiều thành tích trong công tác và đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
- Nghị quyết số 571KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 5 đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong 30 năm công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng.
- Nghị quyết số 572KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cụ Nguyễn Thúc Hào, 72 tuổi, quê xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ Tĩnh, nguyên Hiệu trưởng Trường đại học Sư phạm Vinh, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục, góp phần vào sự nghiệp xây dựng ngành giáo dục đại học nước nhà.
- Nghị quyết số 573KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Gôpôđétxki Valentin Grigôriêvích, Phó tiến sĩ kinh tế, cố vấn Bộ trưởng Bộ Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã có những đóng góp có hiệu quả vào công tác tổ chức và quản lý lao động của Việt Nam.
- Nghị quyết số 574KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 7.642 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5.803 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 16.341 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 29.786 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 575KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 90 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.912 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 2.604 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 4.606 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân khu 3, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thuận Hải, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 576KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhất, 7 Huân chương Lao động hạng nhì, 24 Huân chương Lao động hạng ba cho 35 đơn vị đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1983 và các nhiệm vụ công tác khác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 577KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, công nhân, viên chức Xí nghiệp chuyên ngành lắp ráp 45-01 thuộc Liên hợp lắp máy 45, Bộ Xây dựng, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 578KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 11 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Ruxacốp Cônxtantin Víchtorôvích, Bí thư Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, đã có nhiều cống hiến xuất sắc cho việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam và nhân dịp đồng chí 75 tuổi (31-11-1984).
- Nghị quyết số 579KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Đônghích Vlađimia Ivanôvích, Uỷ viên dự khuyết Bộ Chính trị, Bí thư Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, đã có nhiều cống hiến xuất sắc cho việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam, và nhân dịp đồng chí 60 tuổi (5-12-1984).
- Nghị quyết số 580KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 1.780 Huân chương Quân công hạng nhì, 5.833 Huân chương Quân công hạng ba, 6.884 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 14.497 cán bộ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc góp phần vào nhiệm vụ xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 581KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng ba, 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 27 Huân chương Chiến công hạng nhì, 137 Huân chương Chiến công hạng ba cho 94 đơn vị và 81 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 582KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 32 Huân chương Chiến công hạng nhất, 1.572 Huân chương Chiến công hạng nhì, 10.662 Huân chương Chiến công hạng ba cho 12.266 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nghĩa vụ quốc tế (K).
- Nghị quyết số 583KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 466 Huân chương Quân công hạng nhất, 233 Huân chương Quân công hạng nhì, 109 Huân chương Quân công hạng ba cho 417 đơn vị và 391 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 584KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 3 Huân chương Quân công hạng ba, 36 Huân chương Chiến công hạng nhất, 159 Huân chương Chiến công hạng nhì, 536 Huân chương Chiến công hạng ba cho 198 đơn vị và 538 cá nhân (trong đó có 77 liệt sĩ) thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc, trên đất bạn Campuchia và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 585KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 38 Huân chương Chiến công hạng nhì, 53 Huân chương Chiến công hạng ba cho 37 đơn vị và 62 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích trong chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 586KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì, 12 Huân chương Chiến công hạng ba cho 10 đơn vị và 10 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 587KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, công nhân, viên chức Xí nghiệp Dụng cụ cơ điện thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp, Sở Công nghiệp Hà Nội, đã có thành tích trong sản xuất và công tác năm 1983.
- Nghị quyết số 588KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 2.009 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1.851 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 13.827 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 17.687 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 589KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 17 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 18 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 29 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 29 cán bộ, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 590KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho 10 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã lập nhiều thành tích đặc biệt xuất sắc trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và chống bọn bành trướng, bá quyền ..., góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 591KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng 17.546 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 9.365 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 14.486 Huân chương Kháng chiến hạng ba, cho 41.397 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 592KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho 43 cán bộ cách mạng lão thành và cán bộ cao cấp đã có nhiều cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 593KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 12 năm 1984 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho 99 cán bộ cách mạng lão thành và cán bộ cao cấp có nhiều cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 594KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 01 năm 1985 quyết nghị tặng thưởng 43 Huân chương Độc lập hạng nhì, 11 Huân chương độc lập hạng ba cho 54 cán bộ của Đảng và Nhà nước đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 595KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 01 năm 1985 quyết nghị tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng nhất, 6 Huân chương Lao động hạng nhì, 7 Huân chương Lao động hạng ba cho 14 đơn vị có nhiều thành tích trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1984, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 596KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 01 năm 1985 quyết nghị tặng thưởng 1.333 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1.354 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 2.293 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 4.980 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc thành phố Hải Phòng, tỉnh Minh Hải, tỉnh Bình Trị Thiên, Ban tổ chức thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Tài chính và Quản trị thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ ban Bảo vệ bà mẹ và Trẻ em Trung ương có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 597KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 01 năm 1985 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, công nhân, viên chức Tổng cục Hóa chất, qua 15 năm xây dựng và trưởng thành, đã khắc phục khó khăn, nhiều năm hoàn thành xuất sắc, toàn diện kế hoạch nhà nước, góp phần vào nhiệm vụ xây dựng kinh tế và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 598KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 01 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Pônômariốp Bôrít Nicôlaiêvích, Uỷ viên dự khuyết Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Quốc tế Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, đã có những cống hiến xuất sắc cho việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam và nhân dịp đồng chí 80 tuổi (17-01-1985).
- Nghị quyết số 599KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 01 năm 1985 quyết định tặng thưởng 1.526 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.722 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 5.134 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 10.382 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Sơn La, Trường Tuyên huấn Trung ương I thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Mỏ và Than, Bộ Vật tư, Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban Vật giá Nhà nước có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 600KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 01 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Ruđi Látxing, Trưởng đoàn chuyên gia và đồng chí Clauxơ Pête Raxem, kỹ sư xây dựng thuộc Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng ở Ba Vì.
- Nghị quyết số 601KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 01 năm 1985 quyết định tặng thưởng 1.747 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2.619 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 5.782 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 10.148 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 602KT/HĐNN7 ngày 25 tháng 01 năm 1985 quyết định tặng thưởng 523 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 348 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 646 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 1.517 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân tỉnh Bến Tre, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 603KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Trường đại học Tổng hợp Phrêđrích Sinlơ Giena; Trường đại học Kiến trúc và Xây dựng Vâyma; Viện Trung ương nghiên cứu giáo dục đại học, thuộc nước Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có công giúp Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật.
- Nghị quyết số 604KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Đinh Sum, 43 tuổi, quê xã Cát Tài, huyện Phù Cát, tỉnh Nghĩa Bình, Hiệu trưởng Trường Sư phạm kỹ thuật phổ thông thuộc Sở Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, đã có thành tích trong công tác quản lý giáo dục, góp phần vào sự nghiệp xây dựng ngành Giáo dục.
- Nghị quyết số 605KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Tatêvôxian Nôradơ Anôrêgiaxôvích, kỹ sư trưởng, chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Bộ Nội vụ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc xây dựng công trình kỹ thuật.
- Nghị quyết số 606KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 02 năm 1985 quyết định truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhì cho nhà văn Như Phong tức Nguyễn Đình Thạc, sinh năm 1917 tại Hà Nội, tham gia hoạt động cách mạng năm 1937, nguyên Uỷ viên Đảng đoàn Văn nghệ trung ương, Uỷ viên Ban thường vụ Hội Nhà văn Việt Nam, Giám đốc Nhà xuất bản Văn học, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và nền văn hóa dân tộc.
- Nghị quyết số 607KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Malychép Nicôlai Alêxanđrôvích, Tiến sĩ khoa học - kỹ thuật, Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô, Phó Viện trưởng Viện Thiết kế thủy công Liên Xô, đã có những đóng góp xuất sắc vào việc xây dựng thủy điện ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 608KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Áctêmiép Valêri Ivanôvích, Kỹ sư trưởng, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô đã có công giúp Việt Nam trong việc vận hành và khai thác Đài Hoa sen.
- Nghị quyết số 609KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 02 năm 1985 quyết định truy tặng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Môrôdốp Alêxanđrê Vátxiliêvích, thợ lặn bậc I, Cục Vận tải biển thuộc Liên doanh dầu khí Việt - Xô, đã hy sinh ngày 16 tháng 9 năm 1984 trong khi làm nhiệm vụ ở Việt Nam.
- Nghị quyết số 610KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Lao động hạng ba, 3 Huân chương Hữu nghị cho 2 đơn vị và 2 cán bộ thuộc Uỷ ban Nhà nước về xuất bản của Liên Xô, đã có những đóng góp tích cực vào việc in và phát hành Báo ảnh Việt Nam tiếng Nga.
- Nghị quyết số 611KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Mamêđốp Dalan Aligaiđarovích, Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt - Xô đã có những đóng góp tích cực vào việc xây dựng xí nghiệp liên doanh, góp phần tăng cường tình hữu nghị và sự hợp tác Xô - Việt.
- Nghị quyết số 612KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Capitônốp Ivan Vátxiliêvích, Bí thư Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, đã có nhiều cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Liên Xô, và nhân dịp đồng chí 70 tuổi (32-02-1985).
- Nghị quyết số 613KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng 1.142 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1.978 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 4.705 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 7.825 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc tỉnh Thái Bình, tỉnh Hà Sơn Bình, Bộ Lương thực, Ban trù bị Đại hội Nông dân tập thể Trung ương, Bộ Y tế, Bộ Cơ khí và Luyện kim có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 614KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 8 Chi hội và 10 cá nhân của Hội Hữu nghị Nhật Bản - Việt Nam, đã có những đóng góp tích cực vào phong trào nhân dân Nhật Bản ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 615KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng 7 Huân chương Hữu nghị và truy tặng 2 Huân chương Hữu nghị cho 9 nhà hoạt động xã hội Italia, đã có những đóng góp tích cực vào phong trào nhân dân Italia đoàn kết và ủng hộ nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 616KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 02 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho cán bộ, công nhân, viên chức Cảng Hải Phòng thuộc Tổng cục Đường biển Bộ Giao thông vận tải, qua 55 năm (1929-1984) đấu tranh, xây dựng và trưởng thành, đã phát huy truyền thống liên tục phấn đấu, khắc phục khó khăn, lập nhiều thành tích xuất sắc, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 617KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng 4.301 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2.329 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 4.065 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 10.695 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 618KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà máy dệt 8-3 thuộc Liên hiệp Xí nghiệp dệt, Bộ Công nghiệp nhẹ, qua 20 năm (1965-1985) xây dựng và trưởng thành, đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu và công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 619KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 3 năm 1985 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho nhân dân, cán bộ, chiến sĩ tỉnh Đắc Lắc, đã có công lao và thành tích to lớn trong 40 năm đấu tranh cách mạng, chiến đấu chống ngoại xâm, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 620KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho nhân dân các dân tộc, cán bộ, chiến sĩ tỉnh Gia Lai - Kom Tum đã có công lao và thành tích to lớn trong 40 năm đấu tranh cách mạng, chiến đấu chống ngoại xâm, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 621KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 3 năm 1985 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho nhân dân, cán bộ, chiến sĩ tỉnh Bình Trị Thiên, đã có công lao và thành tích to lớn trong 40 năm đấu tranh cách mạng, chiến đấu chống ngoại xâm, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 622KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho nhân dân, cán bộ, chiến sĩ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng đã có công lao và thành tích to lớn trong 40 năm đấu tranh cách mạng, chiến đấu chống ngoại xâm, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 623KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng 8 Huân chương Hữu nghị cho 2 tập thể và 6 cá nhân nhà khoa học và nhà hoạt động xã hội ở Anh, đã tích cực ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 624KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Coócxunốp Iuri Timôphêêvích, chuyên viên Cơ quan Tham tán kinh tế Liên Xô tại Việt Nam, đã có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện các hiệp định viện trợ về kinh tế của Liên Xô đối với Việt Nam từ năm 1982 đến năm 1984.
- Nghị quyết số 625KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, đoàn viên, thanh, thiếu nhi tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch công tác năm 1984, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 626KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng 6.899 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 10.419 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 13.869 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 31.187 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 627KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng 4.962 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4.079 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 9.800 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 18.841 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 628KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng 35 Huân chương Sao Vàng cho 35 địa phương đã có công lao và thành tích to lớn trong 40 năm đấu tranh cách mạng, chiến đấu chống ngoại xâm, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 630KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng 6 Huân chương Chiến công hạng nhì, 26 Huân chương Chiến công hạng ba cho 18 đơn vị và 14 cá nhân thuộc Công an nhân dân, đã có nhiều thành tích trong công tác giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 631KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 3 năm 1985 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 34 Huân chương Chiến công hạng nhất, 371 Huân chương Chiến công hạng nhì, 2.213 Huân chương Chiến công hạng ba cho 72 đơn vị và 2.547 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 632KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 3 năm 1985 quyết nghị tặng thưởng 1.481 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1.045 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 2.020 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 4.516 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc tỉnh An Giang, tỉnh Tiền Giang, Thành phố Hồ Chí Minh có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 633KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 4 năm 1985 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Binh đoàn 52, Mặt trận 579, Quân khu 5 thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc, hoàn thành nhiệm vụ quốc tế giúp cách mạng Campuchia.
- Nghị quyết số 634KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Đoàn 7703 thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh Long An, Mặt trận 779, Quân khu 7; Đoàn 7706 thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Mặt trận 779, Quân khu 7; Đoàn 9906 thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân tỉnh Bến Tre, Mặt trận 979, Quân khu 9 đã lập được nhiều thành tích xuất sắc, hoàn thành nhiệm vụ quốc tế giúp cách mạng Campuchia.
- Nghị quyết số 635KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 4 năm 1985 quyết định truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Trương Quang Xuân, sinh năm 1908, quê xã Điện An, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, tham gia cách mạng năm 1926, vào Đảng năm 1930, nguyên Xứ uỷ viên Trung kỳ, Giám đốc Trường Đảng của Tổng cục Đường sắt thuộc Bộ Giao thông vận tải, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 636KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 4.321 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4.695 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 9.739 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 18.755 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: tỉnh Hậu Giang, tỉnh Kiên Giang, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Sông Bé, tỉnh Hà Tuyên, Bộ Văn hóa và Thông tin, Bộ Quốc phòng, Bộ Vật tư, Bộ Công nghiệp nhẹ có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 637KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 610 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 1.462 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 4.334 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 6.406 cán bộ, chiến sĩ đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 638KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 19 Huân chương Chiến công hạng nhất, 126 Huân chương Chiến công hạng nhì, 887 Huân chương Chiến công hạng ba cho 22 đơn vị và 1.010 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 638aKT/HĐNN7 ngày 03 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Hoàng Quốc Việt, sinh năm 1905, quê Hà Bắc, nguyên Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hiện nay là Chủ tịch danh dự Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 639KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 17 Huân chương Chiến công hạng nhất, 289 Huân chương Chiến công hạng nhì, 91 Huân chương Chiến công hạng ba cho 77 đơn vị và 326 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 639aKT/HĐNN7 ngày 10 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Nguyễn Duy Trinh, sinh năm 1910, quê ở Nghệ Tĩnh, nguyên Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, hiện nay là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 640KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Nguyễn Thị Thập, sinh năm 1908, quê tỉnh Tiền Giang, nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hiện nay là Chủ tịch danh dự Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 641KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 706 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 421 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 405 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 1.532 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc tỉnh Minh Hải, Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Tài chính quản trị thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Uỷ ban trung ương Liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 642KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, công nhân, viên chức Nhà in báo Nhân dân, qua 30 năm xây dựng và trưởng thành, đã khắc phục khó khăn, lập nhiều thành tích xuất sắc trong công tác xuất bản báo Nhân dân, góp phần vào việc tuyên truyền, phổ biến đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Nghị quyết số 643KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 3.079 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 6.151 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 15.604 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 24.834 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Nghị quyết số 644KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho Giáo sư, bác sĩ Đỗ Xuân Hợp, Đại tá, nguyên Hiệu trưởng Trường đại học Quân y, Giáo sư Trường đại học Y khoa Hà Nội, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp đào tạo cán bộ ngành Y.
- Nghị quyết số 645KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 24 Huân chương Lao động hạng nhất, 127 Huân chương Lao động hạng nhì, 373 Huân chương Lao động hạng ba cho 472 đơn vị và 52 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1984 và các nhiệm vụ công tác khác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 646KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 149 Huân chương Độc lập hạng nhì, 109 Huân chương Độc lập hạng ba cho 258 cán bộ của Đảng và Nhà nước, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 647KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 16 Huân chương Quân công hạng nhất, 81 Huân chương Quân công hạng nhì, 515 Huân chương Quân công hạng ba, 1.716 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 12 đơn vị và 2.316 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 648KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 25 Huân chương Quân công hạng nhất, 15 Huân chương Quân công hạng nhì cho 20 tập thể và 30 cán bộ cao cấp quân đội Liên Xô, đã có nhiều đóng góp tích cực đối với nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 649KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 13 Huân chương Hồ Chí Minh cho 13 cán bộ của Đảng và Nhà nước, đã có nhiều cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 650KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 64 Huân chương Độc lập hạng nhất cho 64 cán bộ của Đảng và Nhà nước, đã có nhiều cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 651KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Nguyễn Hữu Lợi, sinh năm 1921, quê ở xã Đình Bảng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Hà Bắc, tham gia cách mạng năm 1940, nguyên Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, đã có nhiều cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 652KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Tikhônốp Nicôlai Alêxanđrôvích, Uỷ viên Bộ Chính trị Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam và nhân dịp đồng chí 80 tuổi (14-5-1985).
- Nghị quyết số 653KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Bùi Xuân Mẫn, sinh năm 1910, quê ở thành phố Nam Định, tỉnh Hà Nam Ninh, tham gia cách mạng năm 1927, đã kinh qua Bí thư Tỉnh ủy, nguyên chuyên viên Bộ Nội thương, đã có nhiều cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 654KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Nguyên soái Liên Xô Xôlôcốp Xécgây Lêôniđôvích, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô đã có nhiều cống hiến đối với nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 655KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 4 năm 1985 quyết định tặng thưởng 3.790 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 6.469 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 13.895 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 24.154 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 656KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 4 năm 1985 quyết nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nhạc sĩ Phạm Tuyên, Trưởng ban Âm nhạc thiếu nhi Hội Nhạc sĩ Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật Uỷ ban Phát thanh và Truyền hình Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong việc sáng tác bài hát “Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng”, góp phần cổ vũ kịp thời cho ngày giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Nghị quyết số 657KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho cán bộ, công nhân, nhân viên Tổng cục Đường biển, qua 20 năm (1965-1985) xây dựng và trưởng thành, đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ vận chuyển phục vụ xây dựng kinh tế, phục vụ quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 658KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 5 năm 1985 quyết định truy tặng 3 Huân chương Độc lập hạng ba cho đồng chí Nguyễn Thị Kim Vinh (Lưu Thị Đoàn), nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam; đồng chí Nguyễn Văn Từ (Vũ Văn Mẫn), Thượng tá, nguyên Giám đốc Viện Bảo tàng Quân đội nhân dân Việt Nam; đồng chí Nguyễn Trinh Cơ, Giáo sư, bác sĩ, nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Y khoa Hà Nội, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 659KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Phó đô đốc Cudơmin Anatôli Alếxâyêvích, Đại tá Đêviataikin Víchto Vátxiliêvích, Đại tá Titênốc Miakhain Anđrêêvích thuộc Binh đoàn 17 Hải quân Liên Xô, đã có những đóng góp tích cực đối với nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 660KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 12 Huân chương Lao động hạng nhì, 25 Huân chương Lao động hạng ba cho 25 đơn vị và 14 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc xây dựng cầu Thăng Long, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 661KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho cán bộ, công nhân, nhân viên Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông I đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng cầu Chương Dương, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 662KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho cán bộ, công nhân, nhân viên Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 8 đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng đường giao thông cho nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, góp phần tăng cường tình hữu nghị đặc biệt Việt - Lào.
- Nghị quyết số 663KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Hữu nghị cho Hội Mậu dịch Nhật - Việt; ông Mítxunôbu Nacahara, Chủ tịch Hội Mậu dịch Nhật - Việt; ông Côsirô Ioai, Phó Chủ tịch Hội Mậu dịch Nhật - Việt, đã tích cực ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 664KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho cán bộ, công nhân, nhân viên Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long, đã có nhiều công lao trong việc xây dựng công trình cầu Thăng Long, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 665KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Sư đoàn 307 thuộc Mặt trận 579, Quân khu 5; Sư đoàn 4 thuộc Mặt trận 979, Quân khu 9 thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giúp nước bạn trong đợt hoạt động mùa khô năm 1984-1985.
- Nghị quyết số 666KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Quân công hạng nhì, 4 Huân chương Quân công hạng ba, 6 Huân chương Chiến công hạng nhất, 5 Huân chương Chiến công hạng nhì, 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho 21 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giúp nước bạn trong đợt hoạt động mùa khô năm 1984-1985.
Nghị quyết số 667KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Phan Thị Nể, sinh năm 1915, quê xã Tam Hiệp, huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, tham gia cách mạng năm 1936, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 668KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Tuginkin Vlađimia Mátvâyêvích, Cố vấn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Việt Nam, đã có nhiều đóng góp cho ngành Giao thông vận tải Việt Nam trong lĩnh vực kế hoạch hóa.
- Nghị quyết số 669KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Canxônxme Alêxanđơ Alêxanđrôvích, Kỹ sư trưởng, chuyên viên cơ quan tham tán kinh tế Liên Xô ở Việt Nam, đã có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện các Hiệp định viện trợ về kinh tế của Liên Xô đối với Việt Nam từ năm 1983 đến năm 1985.
- Nghị quyết số 670KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng 12 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 48 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 125 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 185 gia đình thuộc các địa phương: tỉnh Nghĩa Bình, tỉnh Đắc Lắc, tỉnh Bến Tre, tỉnh Long An, tỉnh Tiền Giang, tỉnh Minh Hải, đã có nhiều người thoát ly tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 671KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 2 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 8 cán bộ thuộc các cơ quan, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, đã có thành tích tham gia cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược ở miền Nam.
- Nghị quyết số 672KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, công nhân, nhân viên Viện Khoa học Việt Nam, qua 10 năm (1975-1985) xây dựng và trưởng thành, đã có thành tích xuất sắc trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, góp phần vào việc xây dựng nền khoa học nước nhà.
- Nghị quyết số 673KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng 2.100 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 2.422 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 7.073 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 11.595 cán bộ, chiến sĩ đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 674KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng 2.568 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5.246 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 9.821 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 17.635 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 675KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh, đã có thành tích xuất sắc trong công tác khai hoang, phục hóa, xây dựng nông trường, lâm trường, ngư trường, phục vụ chiến đấu và làm nghĩa vụ quốc tế, giáo dục và xây dựng con người mới, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 676KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng 2.295 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.711 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 9.786 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 15.792 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân: thành phố Hà Nội, tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ Tĩnh, tỉnh Bắc Thái, Bộ Cơ khí và Luyện kim, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lương thực đã có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 677KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng 7 Huân chương Lao động hạng nhất, 13 Huân chương Lao động hạng nhì, 2 Huân chương Lao động hạng ba cho 22 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong công tác văn hóa nghệ thuật, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 678KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Trần Văn Nghiêm, Trung tướng, Tư lệnh Quân khu 9, sinh năm 1923, quê ở xã Ninh Sơn, huyện Hoa Lư, tỉnh Hà Nam Ninh, tham gia cách mạng năm 1945, đã có nhiều cống hiến vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng quân đội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 679KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 6 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Hội Thanh niên cách mạng Campuchia đã tích cực ủng hộ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, có nhiều đóng góp vào việc củng cố và tăng cường quan hệ đặc biệt Campuchia - Việt Nam.
- Nghị quyết số 680KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 6 năm 1985 quyết định tặng thưởng 111 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 430 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 346 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 887 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: Bộ Công nghiệp nhẹ, Hội Nhà văn Việt Nam, Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam, Hội Điện ảnh Việt Nam, Ban Cải tạo công thương nghiệp tư doanh thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổng cục Quản lý ruộng đất, Ban Tuyên huấn thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Nhạc sĩ Việt Nam, Viện Mác - Lênin thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thành phố Hải Phòng, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 681KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 6 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 2 cho 3 đơn vị: cán bộ, công nhân, nhân viên Tổng cục Trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Nông nghiệp; cán bộ, công nhân, nhân viên ngành Tiểu thủ công nghiệp huyện An Hải thuộc Liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp thành phố Hải Phòng; cán bộ, công nhân, nhân viên Xí nghiệp rượu Đồng Xuân thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Vĩnh Phú; qua 25 năm xây dựng và trưởng thành, đã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 682KT/HĐNN7 ngày 25 tháng 6 năm 1985 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhất, 4 Huân chương Lao động hạng nhì, 28 Huân chương Lao động hạng ba cho 19 đơn vị và 17 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc xây dựng cầu Chương Dương, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 683KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 6 năm 1985 quyết định tặng thưởng 5.582 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 9.442 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 22.077 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 37.101 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 684KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 6 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Dơbarátxki Vlađimia Vátxiliêvích, Bộ trưởng Bộ Xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xôviết Mônđavi (Liên Xô), cố vấn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã có những đóng góp tích cực vào việc cải tiến cơ chế quản lý ngành Xây dựng Việt Nam.
- Nghị quyết số 685KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng 8 Huân chương Lao động hạng nhì, 11 Huân chương Lao động hạng ba cho 17 đơn vị và 2 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong hoàn thành nhiệm vụ công tác được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 686KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng 9 Huân chương Quân công hạng ba, 43 Huân chương Chiến công hạng nhất, 122 Huân chương Chiến công hạng nhì, 359 Huân chương Chiến công hạng ba cho 236 đơn vị và 297 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 687KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho tập thể cán bộ, công nhân, nhân viên Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt - Xô đã lập nhiều thành tích xuất sắc, đặc biệt là ngày 24 tháng 6 năm 1985 đã đưa dàn khoan khai thác số 1 vào hoạt động.
- Nghị quyết số 688KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho tập thể cán bộ, công nhân, nhân viên tầu khoan dầu khí biển “Mikhail Mirchink” thuộc Liên doanh dầu khí Việt - Xô đã hoàn thành xuất sắc việc khoan hai giếng số 1 và số 2 đạt kết quả tốt.
- Nghị quyết số 689KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho cán bộ, công nhân, nhân viên ngành Tòa án nhân dân, trải qua 40 năm xây dựng và hoạt động, đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ trật tự, an ninh, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 690KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho cán bộ, công nhân, nhân viên ngành Kiểm sát nhân dân, trải qua 25 năm xây dựng và hoạt động, đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ trật tự, an ninh, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 691KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng 10 Huân chương Lao động hạng nhì, 37 Huân chương Lao động hạng ba cho 43 đơn vị và 4 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chính sách thương binh và xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 692KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng 6.285 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 6.831 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 18.932 Huân chương Kháng chiến hạng 3 cho 32.048 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 693KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng 158 Huân chương Độc lập hạng nhất, 484 Huân chương Độc lập hạng nhì, 4.442 Huân chương Độc lập hạng ba cho 5.084 gia đình có nhiều hy sinh cho nền độc lập tự do của Tổ quốc.
- Nghị quyết số 694KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, công nhân viên Công ty Du lịch phục vụ dầu khí Vũng Tàu - Côn Đảo thuộc Tổng cục Du lịch Việt Nam. Cán bộ, công nhân viên Liên hiệp các Xí nghiệp thi công cơ giới thuộc Bộ Xây dựng. Tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, nhân viên Khách sạn Thắng Lợi thuộc Công ty Du lịch Hà Nội, Tổng cục Du lịch Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch nhà nước và các công tác khác, góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 695KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 1 thuộc Bộ Giao thông vận tải, đã có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng cầu Chương Dương, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 696KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Nguyễn Văn Vinh, 34 tuổi, quê ở xã Hồng Phong, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Sơn Bình, công nhân lái xe Xí nghiệp khảo sát thiết kế thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 8 Bộ Giao thông vận tải, đã có thành tích dũng cảm chiến đấu, diệt bọn phỉ ở Lào, cứu người, cứu xe, bảo vệ an toàn hàng hóa.
- Nghị quyết số 697KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho: Đồng chí Nguyễn Quang Xá, sinh ngày 25-10-1920 tại xã Triệu Trạch, huyện Triệu Hải, tỉnh Bình Trị Thiên, nguyên Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước; Đồng chí Lê Thái Hiệp (Lê Văn Đỗ), sinh năm 1923 tại xã Mỹ Trà, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, nguyên Chuyên viên bậc 8 thuộc Văn phòng Trung ương Đảng. Huân chương Độc lập hạng ba cho đồng chí Bùi Văn Các, sinh ngày 9-01-1919 tại xã Đại Hà, huyện An Thụy, thành phố Hải Phòng, nguyên Uỷ viên Đảng đoàn Bộ Xây dựng, Thứ trưởng Bộ Xây dựng.
- Nghị quyết số 698KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng 51 Huân chương Độc lập hạng nhất, 167 Huân chương Độc lập hạng nhì, 1.227 Huân chương Độc lập hạng ba cho 1.445 gia đình có nhiều người hy sinh cho nền độc lập, tự do của Tổ quốc.
- Nghị quyết số 699KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng 58 Huân chương Quân công hạng nhất, 4 Huân chương Quân công hạng nhì, 76 Huân chương Hữu nghị cho 4 trường đại học quân sự và 134 cán bộ quân đội các nước xã hội chủ nghĩa: Ba Lan, Bungari, Cuba, Hunggari, Mông Cổ, Tiệp Khắc, đã tích cực giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 700KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng 22 Huân chương Hữu nghị cho 5 trường đại học, viện nghiên cứu khoa học và 17 giáo sư, cán bộ các ngành văn hóa, giáo dục khoa học của nước Cộng hòa Nhân dân Hunggari đã có công giúp đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật cho Việt Nam.
- Nghị quyết số 701KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 7 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 4 cán bộ lãnh đạo của hai tổ chức xã hội Liên Xô: đồng chí Midôra Ibraghinốp Chủ tịch Uỷ ban đoàn kết Á - Phi của Liên Xô; Đồng chí Alếxanđơ Đơdátxôkhốp Phó Chủ tịch thứ nhất Uỷ ban đoàn kết Á - Phi của Liên Xô; đồng chí Cadamêra Mátxiavichúp, Chủ tịch Uỷ ban Liên Xô ủng hộ Việt Nam, Lào, Campuchia; đồng chí Nicôlai Liachencô, Đại tướng, Phó Chủ tịch thứ nhất Uỷ ban Liên Xô ủng hộ Việt Nam, Lào, Campuchia, đã có những đóng góp tích cực vào phong trào nhân dân Liên Xô ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 702KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho cán bộ, chiến sĩ, vận động viên thuộc lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc về xây dựng và phát triển phong trào thể thao thể dục trong 5 năm (1981-1985).
- Nghị quyết số 703KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 2 tập thể và 2 cá nhân thuộc ngành Xuất bản và in của Cộng hòa Dân chủ Đức: Tập thể cán bộ, nhân viên Nhà xuất bản Dietz; tập thể cán bộ, công nhân Nhà máy in Các Mác; Phó tiến sĩ Gunthơ Henních, Giám đốc Nhà xuất bản Dietz; đồng chí Lôtha Gunthơ, Giám đốc Nhà máy in Các Mác, đã có công giúp Việt Nam trong việc in bộ sách “Mác - Ăngghen tuyển tập” bằng tiếng Việt:
- Nghị quyết số 704KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng Huân chương Hữu nghị cho 12 trường dạy nghề của Cộng hòa Dân chủ Đức và 2 cán bộ thuộc Quốc vụ Dạy nghề nước Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có nhiều công lao đóng góp vào việc giúp đào tạo cán bộ kỹ thuật cho Việt Nam.
- Nghị quyết số 705KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng Huân chương Hữu nghị cho 2 chuyên gia Liên Xô: đồng chí Briukhanốp Ốtnatoli Phêđorôvích, kỹ sư điều hành bay; Đồng chí Prôcôpencơ Vátxili Chikhônôvích, kỹ sư vô tuyến điện hàng không, đã có công giúp ngành Hàng không dân dụng Việt Nam trong việc củng cố và xây dựng cơ quan chỉ huy bay.
- Nghị quyết số 706KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Xalamakhan Grigôri Xtêpanôvích, Phó Cục trưởng thứ nhất Cục Thống kê Trung ương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xôviết Mônđavi (Liên Xô), Cố vấn tư vấn của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã có công giúp Việt Nam trong việc củng cố và hoàn thiện công tác thống kê.
- Nghị quyết số 707KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng 11.488 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 16.073 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 36.860 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 64.421 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 708KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 5 năm 1985 quyết định tặng 810 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 2.057 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 5.889 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 8.756 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị, đã có thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 709KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng Huân chương Giải phóng hạng ba cho 3 gia đình thuộc tỉnh Phú Khánh đã có nhiều người thân thoát ly tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 710KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 22 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 422 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 446 cán bộ, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược ở miền Nam.
- Nghị quyết số 711KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng 4.601 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 8.520 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 18.188 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 31.309 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 712KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng 242 Huân chương Chiến công hạng nhất, 104 Huân chương Chiến công hạng nhì, 44 Huân chương Chiến công hạng ba cho các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân, qua 40 năm (1945-1985), đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng, bảo vệ tốt an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 713KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng 49 Huân chương Quân công hạng nhất cho 7 đơn vị và 42 cán bộ lãnh đạo thuộc lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, qua 40 năm, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng, góp phần vào nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 714KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng 10 Huân chương Quân công hạng nhì, 114 Huân chương Quân công hạng ba cho các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân, qua 40 năm (1945-1985), đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng, bảo vệ tốt an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 715KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng (lần thứ 2) cho lực lượng Công an nhân dân, qua 40 năm (1945-1985), đã có nhiều thành tích to lớn trong sự nghiệp cách mạng, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 716KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, qua 40 năm (1945 - 1985), đã có nhiều thành tích to lớn trong sự nghiệp cách mạng, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 717KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, qua 40 năm (1945 - 1985), đã có nhiều thành tích to lớn trong sự nghiệp cách mạng, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 718KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho 7 cán bộ lãnh đạo cấp cao của quân đội các nước xã hội chủ nghĩa, đã có nhiều cống hiến đối với nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 719KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng 13.740 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 25.720 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 43.477 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 82.937 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 720KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho: hệ cơ yếu Công an nhân dân; hệ cơ yếu Đảng và chính quyền; cán bộ, công nhân cơ yếu khu Sài Gòn - Gia Định, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 721KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho: Quân khu 1, Quân khu 2, Quân khu 3, Quân khu 4, Quân khu 5, Quân khu 7, Quân khu 9, Quân chủng Phòng không, Quân chủng Không quân, Quân chủng Hải quân thuộc lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều công lao, thành tích to lớn trong sự nghiệp cách mạng, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 722KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho 51 đơn vị thuộc lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều công lao, thành tích trong sự nghiệp cách mạng, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 723KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho 43 đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, đã có nhiều công lao, thành tích trong sự nghiệp cách mạng, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 724KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho ngành Cơ yếu Việt Nam, đã có nhiều công lao, thành tích trong sự nghiệp cách mạng, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 725KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho 15 đơn vị thuộc lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng, chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 726KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 6 trường đại học và 17 giáo sư Bungari đã có nhiều công lao giúp đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật cho Việt Nam.
- Nghị quyết số 727KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng 799 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 960 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 3.705 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 5.464 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân tỉnh Sơn La, tỉnh Cao Bằng, tỉnh Nghệ Tĩnh, tỉnh Đắc Lắc, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 728KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 6 trường đại học của nước Cộng hòa Nhân dân Ba Lan đã có công giúp Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật.
- Nghị quyết số 729KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng 01 Huân chương Lao động hạng nhất, 01 Huân chương Lao động hạng nhì, 06 Huân chương Lao động hạng ba cho 6 đơn vị và 2 cá nhân thuộc Liên hiệp các xí nghiệp giao thông 4 Bộ Giao thông vận tải, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng cầu Ghép, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 730KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên Ban phụ trách Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, công nhân viên Ban quản lý Quảng trường Ba Đình, thuộc thành phố Hà Nội, đã có thành tích trong công tác bảo vệ và giữ gìn thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh, quản lý vận hành công trình Lăng và Quảng trường Ba Đình.
- Nghị quyết số 731KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho 05 đồng chí cán bộ đứng đầu các cơ quan An ninh và Nội vụ của Liên Xô, Cuba, Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có nhiều cống hiến vào việc xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa lực lượng An ninh và Nội vụ Liên Xô, Cuba, Cộng hòa Dân chủ Đức với Việt Nam.
- Nghị quyết số 732KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng 8 Huân chương Hồ Chí Minh, 30 Huân chương Độc lập hạng nhất cho 38 cán bộ, đã có nhiều cống hiến xuất sắc vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 733KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng 122 Huân chương Độc lập hạng nhì, 206 Huân chương Độc lập hạng ba cho 328 cán bộ, đã có nhiều cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 734KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng 5.307 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4.209 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 9.153 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 18.669 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân tỉnh Hậu Giang, tỉnh Nghĩa Bình, tỉnh Phú Khánh, tỉnh Đắc Lắc, tỉnh Cửu Long, tỉnh Tây Ninh, tỉnh Bến Tre, Bộ Xây dựng, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 735KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho 9 cán bộ và Huân chương Hữu nghị cho một đơn vị thuộc Quân đội quốc gia nhân dân nước Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có nhiều đóng góp tích cực đối với nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 735aKT/HĐNN7 ngày 29 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng danh hiệu Anh hùng Lao động cho 109 đơn vị, tập thể và 97 cá nhân; đã lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất, công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
- Nghị quyết số 736KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 8 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Xí nghiệp 951 thuộc Ban Cơ yếu Trung ương, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ liên tục trong nhiều năm.
- Nghị quyết số 737KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 9 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Cục Tác chiến thuộc Bộ Tổng tham mưu, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phục vụ sự chỉ đạo, chỉ huy trong các cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và chống bành trướng bá quyền ... xâm lược.
- Nghị quyết số 738KT/HĐNN7 ngày 9 tháng 9 năm 1985 quyết định tặng thưởng 01 Huân chương Quân công hạng nhất, 04 Huân chương Quân công hạng nhì, 18 Huân chương Chiến công hạng nhất, 20 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 43 chuyên gia quân sự Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 739KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 9 năm 1985 quyết định tặng thưởng 03 Huân chương Quân công hạng nhì, 29 Huân chương Quân công hạng ba, 76 Huân chương Chiến công hạng nhất, 253 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1.114 Huân chương Chiến công hạng ba cho 376 đơn vị và 1.099 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác.
- Nghị quyết số 740KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 9 năm 1985 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Quân công hạng nhất, 11 Huân chương Quân công hạng nhì, 10 Huân chương Hữu nghị cho 5 tập thể và 21 cá nhân thuộc Quân đội quốc gia nhân dân Cộng hòa Dân chủ Đức và các lực lượng vũ trang cách mạng Cuba, đã có những đóng góp tích cực với nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng.
- Nghị quyết số 741KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 9 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho 2 đơn vị: tập thể cán bộ, giáo viên, chiến sĩ Trường phổ thông công, nông nghiệp Xuân Nguyên thuộc Công an thành phố Hải Phòng, đã có thành tích trong 15 năm (1970-1985) tổ chức và xây dựng trường lớp, quản lý, giáo dục và cải tạo thiếu niên hư; tập thể cán bộ, chiến sĩ Ban kiến thiết công trình Trung tâm vô tuyến điện sóng ngắn do Liên Xô viện trợ cho Bộ Nội vụ (gọi tắt là công trình 810) đã có thành tích phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo đảm an toàn trong việc thi công công trình (1978 - 1984).
- Nghị quyết số 742KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 9 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 3 cán bộ của Trường Cao đẳng Công an thuộc Bộ Nội vụ nước Cộng hòa Nhân dân Hunggari, đã có công giúp Bộ Nội vụ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ.
- Nghị quyết số 743KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 9 năm 1985 quyết định tặng thưởng 1.468 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1.411 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 2.387 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 5.266 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thành phố Hà Nội, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục, Cục dự trữ vật tư Nhà nước, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 744KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 9 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Giáo sư Đỗ Xuân Hợp, Thiếu tướng, nguyên hiệu trưởng Trường đại học Quân sự, Giáo sư Trường đại học Y khoa Hà Nội, đã có nhiều cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc và đóng góp xuất sắc cho nền y học Việt Nam.
- Nghị quyết số 745KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 9 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho ông Rômét Chanđơra, Chủ tịch Hội đồng Hòa bình thế giới, đã có những cống hiến lớn vào sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam vì độc lập dân tộc và bảo vệ hòa bình thế giới.
- Nghị quyết số 746KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng 893 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1.479 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 2.482 Huân chương Kháng chiến hạng 3 cho 4.854 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: Bộ Y tế, Ban Văn hóa Văn nghệ thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổng cục Thể dục Thể thao; Cục chuyên gia; Bộ Điện lực, Bộ Nội thương, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Công nghiệp thực phẩm có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 747KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 10 năm 1985 quyết định truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho đồng chí Nguyễn Đức Thuận, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ viên Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, đã có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 748KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 10 năm 1985 quyết định truy tặng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho đồng chí Nguyễn Đức Thuận, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ viên Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, đã có thành tích trong thời kỳ chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 749KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 8 chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng công trình cầu Thăng Long.
- Nghị quyết số 750KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho: cán bộ, nhân viên Cửa hàng giải khát Thủy Tọa; cán bộ, nhân viên Cửa hàng ăn uống Phú Gia; Công ty Khách sạn Hà Nội thuộc Sở quản lý ăn uống và phục vụ, thành phố Hà Nội, đã có thành tích trong công tác phục vụ các hội nghị của Đảng và Nhà nước, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 751KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng 383 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 784 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 2.282 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 3.449 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân tỉnh Thái Bình, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 752KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Bùi Tiêm (tức Bùi Công Bằng), sinh năm 1909, tại xã Đức Thắng, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hải Hưng, tham gia cách mạng năm 1927, vào Đảng năm 1930, nguyên Phó Chánh Tòa phúc thẩm Hà Nội, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 753KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho đồng chí Gơvôdơxép Víchto Alêxanđrôvích, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước Liên Xô, Tổng cố vấn kinh tế bên cạnh Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã có những cống hiến vào việc cải tiến quản lý và phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Nghị quyết số 754KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Trường đại học thanh niên Vinhem Pích thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên tự do Đức đã có công giúp Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc đào tạo cán bộ Đoàn thanh niên.
- Nghị quyết số 755KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 2 tập thể và bốn cá nhân: Hợp tác xã “Hữu nghị Hung - Việt” (Kórosladány); Nhà máy cơ khí Csepel; Đồng chí Đêác Livia, Phó Chủ tịch Uỷ ban Đoàn kết Hunggari; Giáo sư Kenđê Ixtơvan, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Đoàn kết Hunggari; Đồng chí Xáccađi Ixtơvan, Uỷ viên Ban thư ký Uỷ ban Đoàn kết Hunggari; Đồng chí Đéc Giôdép, Chủ nhiệm Hợp tác xã Hồ Chí Minh (Egersolet), đã có nhiều đóng góp tích cực vào phong trào nhân dân Hunggari ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 756KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng 8 Huân chương Quân công hạng nhì, 10 Huân chương Quân công hạng ba, 64 Huân chương Chiến công hạng nhất, 136 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1.083 Huân chương Chiến công hạng ba cho 110 đơn vị và 1.191 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác.
- Nghị quyết số 757KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho cán bộ, công nhân, nhân viên mỏ thiếc Tĩnh Túc - Cao Bằng thuộc Bộ Cơ khí và Luyện kim, trong 30 năm qua đã có nhiều thành tích xuất sắc trong xây dựng, sản xuất và chiến đấu, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 758KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Cục Tình báo thuộc Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam, đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và bành trướng bá quyền ... xâm lược
- Nghị quyết số 759KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Caphơtanát Mikhain, nghệ sĩ nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Mônđavi Liên Xô, chuyên gia huấn luyện múa ba lê, đã có những đóng góp xuất sắc vào việc xây dựng nghệ thuật múa ba lê ở Việt Nam.
- Nghị quyết số 760KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho tập thể cán bộ và thủy thủ tàu “Leninskoe Jnamia” thuộc Bộ Hàng hải Liên Xô, đã thể hiện nhiệt tình và trách nhiệm cao đối với công việc chuyên chở dầu cho Việt Nam trong nhiều năm.
- Nghị quyết số 761KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 10 năm 1985 quyết định tặng thưởng 7.730 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 9.562 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 20.541 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 37.833 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: Nghệ Tĩnh, Hà Tuyên; Thái Bình; Tổng cục cao su; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Quốc phòng; Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp; Bộ Nông nghiệp, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 762KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 4.424 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5.255 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 7.299 Huân chương Kháng chiến hạng 3 cho 16.978 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: tỉnh Nghệ Tĩnh; tỉnh Hải Hưng; Bộ Y tế; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Mỏ và Than; Bộ Nông nghiệp; Bộ Nội thương; Bộ Xây dựng, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 763KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Thượng tướng Đimitơriê Stôianốp, Uỷ viên dự khuyết Bộ Chính trị Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Bungari, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Bungari, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị và sự hợp tác anh em giữa Bộ Nội vụ hai nước Bungari - Việt Nam.
- Nghị quyết số 764KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho tổ y tế 1 Ban Tài chính quản trị Trung ương, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong việc chăm sóc sức khỏe các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- Nghị quyết số 765KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 874 Huân chương Quân công hạng nhì, 1.832 Huân chương Quân công hạng ba cho 2.706 cán bộ trong các lực lượng Công an nhân dân, đã lập thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc trong 40 năm qua.
- Nghị quyết số 766KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 70 Huân chương Quân công hạng ba, 240 Huân chương Chiến công hạng nhất, 178 Huân chương Chiến công hạng nhì, 129 Huân chương Chiến công hạng ba cho 617 đơn vị trong các lực lượng Công an nhân dân, đã lập thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc trong 40 năm qua.
- Nghị quyết số 767KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 2.939 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 6.931 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 10.109 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 19.979 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị: Quân khu 1; Quân khu 3; Quân khu 4; Quân khu 9; Bộ Tổng Tham mưu; Tổng cục Kỹ thuật; Quân đoàn 3; Binh chủng Đặc công; Trường sĩ quan Lục quân; Trường sĩ quan Tài chính; Trường đại học Ngoại ngữ; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Tuyên; Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Hải Phòng; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Bắc; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Phú Khánh, có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 768KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Trịnh Văn Bính, nguyên Thứ trưởng Bộ Tài chính, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 769KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 5.770 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 6.266 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 14.430 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 26.466 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ thuộc các đơn vị: tỉnh Hậu Giang; tỉnh Kiên Giang; tỉnh Gia Lai - Kon Tum; tỉnh Đồng Nai; tỉnh Long An; tỉnh Minh Hải; tỉnh Hà Nam Ninh; tỉnh Lạng Sơn; tỉnh Hải Hưng; tỉnh Quảng Ninh; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Lương thực; Bộ Công nghiệp nhẹ; Tổng cục Dầu khí; Tổng cục Địa chất; Ban Tài chính quản trị Trung ương, thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Tạp chí Cộng sản thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 770KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 01 Huân chương Lao động hạng nhất, 14 Huân chương Lao động hạng nhì, 50 Huân chương Lao động hạng ba cho 53 đơn vị và 12 cá nhân, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác thi đua dạy tốt, học tốt năm học 1984 - 1985, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 771KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 01 Huân chương Lao động hạng nhất, 6 Huân chương Lao động hạng nhì, 9 Huân chương Lao động hạng ba cho 16 cá nhân, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, giảng dạy, góp phần vào sự nghiệp xây dựng nền giáo dục Việt Nam.
- Nghị quyết số 772KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho hai nhà khoa học: Giáo sư, tiến sĩ Clauxơ Grốtphơ, Tổng thư ký Viện Hàn lâm khoa học nước Cộng hòa Dân chủ Đức, Chủ tịch Uỷ ban Nghiên cứu vũ trụ của Cộng hòa Dân chủ Đức; Giáo sư Kirin Xêratimốp, Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học Bungari, Chủ tịch Uỷ ban nghiên cứu vũ trụ của Bungari, đã có công giúp Việt Nam trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
- Nghị quyết số 773KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 2 chuyên gia Liên Xô: đồng chí Trécalin Vlađimia Pêtrôvích, kỹ sư trưởng, Chủ nhiệm đồ án thiết kế trung tâm cơ khí cảng Hải Phòng; đồng chí Pêrêvơdép Valentin Patrôvích, kỹ sư điện, đã có công giúp Việt Nam trong việc cải tạo và mở rộng cảng Hải Phòng.
- Nghị quyết số 774KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho hai chuyên gia Liên Xô: đồng chí Đúpcô Grigôri Ivanôvích, chuyên gia về thiết bị mỏ; đồng chí Mêledích Bôrít Vátxiliêvích, chuyên gia về khai thác các mỏ lộ thiên, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng và cải tạo các công trình của ngành Than.
- Nghị quyết số 775KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Lưxencô Víchto Vátxiliêvích, Phó Tham tán kinh tế Liên Xô tại Việt Nam, đã có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện các Hiệp định viện trợ về quân sự của Liên Xô đối với Việt Nam từ năm 1981 đến năm 1984.
- Nghị quyết số 776KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, nhân viên Nhà in Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác năm 1984, góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 777KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 61 Huân chương Lao động hạng nhất, 224 Huân chương Lao động hạng nhì, 619 Huân chương Lao động hạng ba cho 826 đơn vị và 78 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1984 và các nhiệm vụ công tác khác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 778KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 16 Huân chương Quân công hạng nhất cho 16 cán bộ trong lực lượng Công an nhân dân, đã lập thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc trong 40 năm qua.
- Nghị quyết số 779KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 2.953 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5.849 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 16.113 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 24.915 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: thành phố Hà Nội; tỉnh Hà Tuyên; tỉnh Hải Hưng; tỉnh Hà Nam Ninh; tỉnh Cao Bằng; tỉnh Hà Bắc; Bộ Thủy sản; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đã có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 780KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 11 năm 1985 quyết định truy tặng Huân chương Sao Vàng cho bà Inđia Ganđi, Cố Thủ tướng nước Cộng hòa Ấn Độ, đã có nhiều công lao to lớn trong việc tăng cường và củng cố tình hữu nghị và sự hợp tác nhiều mặt giữa Cộng hòa Ấn Độ và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 781KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho: cán bộ, nhân viên ngành Thanh tra huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội; cán bộ, nhân viên Ban Thanh tra nhân dân xã Hoằng Phú, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa; cán bộ, nhân viên Ban Thanh tra Tài chính Trung ương, Bộ Tài chính, đã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác năm 1984, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 782KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho tập thể và cá nhân thuộc Tổng liên đoàn Lao động Pháp (CGT): Liên đoàn lao động In và Xuất bản Pháp (F.F.T.L.C.G.T); đồng chí Giắccơ Piốt, Uỷ viên Ban lãnh đạo CGT, Tổng Thư ký Liên đoàn Lao động In và Xuất bản Pháp; đồng chí Rôgiơ Đêđame, Giám đốc Trung tâm đào tạo cán bộ của Liên đoàn Lao động In và Xuất bản Pháp, đã có công giúp trang bị và lắp đặt máy móc, thiết bị cho Nhà in Thông tấn xã Việt Nam.
- Nghị quyết số 783KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí B.K. Ligachốp, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Uỷ ban Trung ương Đảng, Trưởng ban tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam và nhân dịp đồng chí 65 tuổi (29-11-1985).
- Nghị quyết số 784KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 12 Huân chương Quân công hạng nhất, 17 Huân chương Quân công hạng nhì, 37 Huân chương Quân công hạng ba cho 66 cán bộ lãnh đạo và cán bộ chỉ huy của Quân đội nhân dân Lào, đã có những đóng góp xuất sắc vào việc củng cố và tăng cường tình đoàn kết và liên minh chiến đấu giữa Quân đội nhân dân hai nước Lào - Việt Nam.
- Nghị quyết số 785KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhất, 5 Huân chương Quân công hạng nhì, 8 Huân chương Chiến công hạng nhất, 13 Huân chương Chiến công hạng nhì, 45 Huân chương Chiến công hạng ba cho 20 đơn vị và 53 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã có thành tích xuất sắc tham gia đấu tranh thắng lợi trong vụ án gián điệp do Trung Quốc và tình báo lục quân Thái Lan tổ chức chỉ đạo (1981 - 1984).
- Nghị quyết số 786KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 01 Huân chương Lao động hạng nhất, 2 Huân chương Lao động hạng nhì, 8 Huân chương Lao động hạng ba cho 7 đơn vị và 4 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong 8 năm xây dựng công trình đại thủy nông Phú Ninh, Quảng Nam - Đà Nẵng (1977 - 1985), góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 787KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho cán bộ, công nhân, nhân viên Nhà máy sửa chữa điện mỏ thuộc Công ty than Hòn Gai, Bộ Mỏ và Than; cán bộ, công nhân, nhân viên Xí nghiệp xây lắp mặt bằng thuộc Công ty xây lắp Cẩm Phả, Bộ Mỏ và Than. Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, công nhân, nhân viên: Xí nghiệp hóa chất mỏ thuộc Công ty xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư, Bộ Mỏ và Than; cán bộ, công nhân nhân viên Viện Quy hoạch kinh tế và thiết kế than thuộc Bộ Mỏ và Than. Huân chương Lao động hạng ba cho: cán bộ, công nhân, nhân viên Mỏ than Núi Hồng thuộc Công ty than 3, Bộ Mỏ và Than; cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường đào tạo công nhân lái xe thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp than Hòn Gai, Bộ Mỏ và Than, đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác năm 1984, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 788KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho Tạp chí Cộng sản, trong 30 năm qua đã có nhiều cống hiến vào việc giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng cho cán bộ và nhân dân.
- Nghị quyết số 789KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 11 năm 1985 quyết định tặng thưởng 11 Huân chương Quân công hạng nhất, 302 Huân chương Quân công hạng nhì, 1.034 Huân chương Quân công hạng ba, 3.200 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 28 đơn vị và 4.523 cá nhân, đã có nhiều thành tích xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 790KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, thủy thủ, nhân viên tàu khách Thống nhất thuộc Công ty vận tải biển 3, Tổng cục đường biển, qua 10 năm (1975 - 1985) đã hoàn thành nhiệm vụ vận chuyển hành khách Bắc - Nam, vận chuyển cho quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 791KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Hoan Anmâyđa Bôxkê, Uỷ viên Bộ Chính trị Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Cuba, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa Cuba, Chủ tịch Uỷ ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Cuba, đã có những cống hiến xuất sắc cho việc củng cố và phát triển tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Cuba và Việt Nam.
- Nghị quyết số 792KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí V.V. Cudơnhexốp, Uỷ viên dự khuyết Bộ Chính trị Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Phó Chủ tịch thứ nhất Đoàn Chủ tịch Xôviết tối cao Liên Xô, đã có những cống hiến xuất sắc cho việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam.
- Nghị quyết số 793KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí V.I Vôrốtnhicốp, Uỷ viên Bộ Chính trị Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xôviết Liên bang Nga, đã có những cống hiến xuất sắc cho việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam.
- Nghị quyết số 794KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí M.X Goócbachốp, Tổng Bí thư Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, đã có những cống hiến to lớn cho việc củng cố và phát triển tình hữu nghị vĩ đại, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và Việt Nam.
- Nghị quyết số 975KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 2 nhà hoạt động xã hội ở Anh: Ông Đavít Yuindơ, Phó Chủ tịch Hội hữu nghị Anh - Việt; Bà Gioan Yuindơ, Tổng Thư ký Hội hữu nghị Anh - Việt, đã có công giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 796KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Lênchencô Vlađimia Xécgâyêvích, Chánh kỹ sư trắc địa thuộc Liên đoàn khảo sát Liên Xô tại Việt Nam, đã có những đóng góp tích cực vào công việc khảo sát nhiều công trình lớn ở Việt Nam.
- Nghị quyết số 797KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 2 chuyên gia Liên Xô: đồng chí Baranốp Nicôlai Xêmiônôvích, Trưởng đoàn chuyên gia; đồng chí Muravít Víchto Tôrôphimôvích, Chánh kỹ sư địa lý, đã có những đóng góp tích cực vào việc thăm dò, tìm kiếm dầu khí ở miền Bắc Việt Nam.
- Nghị quyết số 798KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Bùi Đình Tuấn, 35 tuổi, thiếu úy Công an phường Hàng Đào, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đã dũng cảm bắt lưu manh có vũ khí, bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân.
- Nghị quyết số 799KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng 03 Huân chương Lao động hạng nhì cho: nhân dân và cán bộ tỉnh Nghĩa Bình; nhân dân các dân tộc và cán bộ tỉnh Đắc Lắc; nhân dân các dân tộc và cán bộ tỉnh Hà Bắc. 12 Huân chương Lao động hạng ba cho: nhân dân các dân tộc và cán bộ tỉnh Hoàng Liên Sơn; nhân dân các dân tộc và cán bộ tỉnh Quảng Ninh; nhân dân các dân tộc và cán bộ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng; nhân dân các dân tộc và cán bộ tỉnh Đồng Nai; nhân dân các dân tộc và cán bộ tỉnh Lai Châu; nhân dân và cán bộ tỉnh Phú Khánh; nhân dân và cán bộ huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ Tĩnh; nhân dân và cán bộ huyện Triệu Hải, tỉnh Bình Trị Thiên; nhân dân các dân tộc và cán bộ huyện Mường Khương, tỉnh Hoàng Liên Sơn; nhân dân các dân tộc và cán bộ thị xã Plâycu tỉnh Gia Lai - Kon Tum; nhân dân và cán bộ huyện Việt Yên, tỉnh Hà Bắc; nhân dân và cán bộ xã Ngư Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, đã có thành tích xuất sắc trong việc mua công trái 2 năm 1983 - 1984, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 800KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho tập thể và cá nhân của Cộng hòa Cuba: Liên hiệp các xí nghiệp gia cầm toàn quốc Cuba; đồng chí Ômar Crudơ Truginlô, Tổng Giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp gia cầm toàn quốc Cuba, đã có công giúp Việt Nam trong việc phát triển ngành chăn nuôi gà công nghiệp.
- Nghị quyết số 801KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng 8.795 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 11.934 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 21.492 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 42.221 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thành phố Hà Nội; tỉnh Hà Nam Ninh; tỉnh Thái Bình; tỉnh Bắc Thái; tỉnh Hà Sơn Bình; tỉnh Tiền Giang; tỉnh Lâm Đồng; tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng; tỉnh Bình Trị Thiên; tỉnh Hậu Giang; tỉnh Sông Bé; Bộ Thủy lợi; Bộ Công nghiệp thực phẩm; Bộ Xây dựng; Bộ Lâm nghiệp; Bộ Cơ khí và luyện kim; Ban Việt kiều Trung ương, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 802KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ, chiến sĩ của trại quản lý và cải tạo phạm nhân Đồng Sơn thuộc Công an tỉnh Bình Trị Thiên, đã có thành tích xuất sắc trong công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu, góp phần giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương.
- Nghị quyết số 803KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 356 Huân chương Chiến công hạng nhì, 888 Huân chương Chiến công hạng ba cho 1.251 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế.
- Nghị quyết số 804KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng 01 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 20 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 199 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 220 cán bộ, công nhân viên và nhân dân thuộc các tỉnh Phú Khánh; tỉnh Tây Ninh; tỉnh Minh Hải; tỉnh Kiên Giang; tỉnh Đắc Lắc có thành tích tham gia cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 805KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng 104 Huân chương Độc lập hạng nhất, 453 Huân chương Độc lập hạng nhì, 5.574 Huân chương Độc lập hạng ba cho 6.131 gia đình có nhiều người hy sinh cho nền độc lập tự do của Tổ quốc.
- Nghị quyết số 806KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho đồng chí Hoàng Bảo Sơn, sinh năm 1926, quê thị xã Hải Dương, tỉnh Hải Hưng, Đại sứ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Ốtxtrâylia, có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
- Nghị quyết số 807KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng 8.132 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 9.117 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 20.649 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 37.898 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân tỉnh Nghĩa Bình; tỉnh Kiên Giang; tỉnh An Giang; Thành phố Hồ Chí Minh; tỉnh Đắc Lắc; thành phố Hà Nội; tỉnh Hải Hưng; tỉnh Bắc Thái; Bộ Quốc phòng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Văn hóa;Bộ Thương binh và xã hội; Tổng cục Hóa chất; Bộ Công nghiệp nhẹ, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 808KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng 1.049 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 3.292 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 7. 559 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 11.900 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị: Quân khu Thủ đô; đặc khu Quảng Ninh; Quân đoàn 29; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nghĩa Bình, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 809KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng 12 Huân chương Quân công hạng ba, 48 Huân chương Chiến công hạng nhất, 140 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1.628 Huân chương Chiến công hạng ba cho 145 đơn vị và 1.683 cá nhân (có 813 liệt sĩ) thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 810KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho Liên hiệp các Xí nghiệp lắp máy (Bộ Xây dựng), qua 25 năm (1960-1985) xây dựng và trưởng thành, đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 811KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho cán bộ, công nhân, nhân viên Viện bảo tàng Cách mạng Việt Nam, đã có nhiều công lao trong công tác sưu tầm, bảo quản và trưng bày các hiện vật cách mạng, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho nhân dân; giáo sư, giảng viên và cán bộ, nhân viên Trường đại học Mỹ thuật Hà Nội, đã có nhiều công lao đào tạo đội ngũ cán bộ mỹ thuật, góp phần vào sự nghiệp xây dựng ngành Mỹ thuật Việt Nam; cán bộ, công nhân, nhân viên Nhà máy in Tiến Bộ đã phát huy tinh thần tự lực, tự cường, khắc phục khó khăn, không ngừng phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần tuyên truyền, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Nghị quyết số 812KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Viện Quân y 103 thuộc Học viện Quân y Bộ Quốc phòng đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác điều trị thương binh, bệnh binh, nghiên cứu và phát triển y học.
- Nghị quyết số 813KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho linh mục Trần Văn Sáng, sinh năm 1909, quê xã Quỳnh Lâm, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ Tĩnh, Uỷ viên Uỷ ban đoàn kết Công giáo yêu nước Việt Nam, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 814KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất cho nhà thơ Xuân Diệu, sinh năm 1917, quê ở tỉnh Nghệ Tĩnh, Uỷ viên Ban chấp hành Hội liên hiệp Văn học, nghệ thuật Việt Nam, Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam, đã có nhiều cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của dân tộc và nền văn học Việt Nam.
- Nghị quyết số 815KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, công nhân, nhân viên Xí nghiệp xây dựng đường 210 thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 2, Bộ Giao thông vận tải; cán bộ, công nhân, nhân viên Xí nghiệp khảo sát địa chất công trình thuộc Viện Thiết kế giao thông vận tải. Huân chương Lao động hạng ba cho cá nhân, tập thể cán bộ, công nhân thuộc Liên hiệp các xí nghiệp giao thông 2, Bộ Giao thông vận tải, đã có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng giao thông khu đầu mối Hà Nội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 816KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho 8 chuyên gia Liên Xô: đồng chí Bưcốpxki Ivan Ivannôvích, kỹ sư trưởng thiết bị phát lực; đồng chí Váctanốp Víchto Xêmiônôvích, kỹ sư thiết kế chính thuộc Viện Nghiên cứu khoa học kính kỹ thuật, Bộ Công nghiệp hàng không Liên Xô; đồng chí Gôlubép Vlađimia Páplôvích, Phó tiến sĩ y học, Tổ trưởng chuyên gia y tế; đồng chí Ípchencô Alêxanđrê Ivanôvích, kỹ sư trưởng máy lạnh; đồng chí Idôtốp Rutxlan Xêmiônôvích, Đội trưởng thuộc Viện nghiên cứu Khoa học kính kỹ thuật, Bộ Công nghiệp hàng không Liên Xô; đồng chí Xêraphim Páplôvích, Trưởng phòng kiểm tra kỹ thuật Nhà máy “Ngọn cờ lao động” Mátxcơva; đồng chí Lôbốp Ôlếch Vêniôminôvích, Phó trưởng phòng thuộc Viện Nghiên cứu khoa học và thiết kế công nghệ toàn Liên bang về chế tạo máy lạnh thuộc Bộ Chế tạo máy công nghiệp hóa dầu; đồng chí Xêmin Víchto Mikhailôvích, Chánh kỹ sư, Tổ trưởng chuyên gia vận hành, đã có những đóng góp xuất sắc vào việc giữ gìn thi hài, bảo dưỡng và vận hành thiết bị kỹ thuật Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Nghị quyết số 817KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, công nhân, nhân viên Công ty xây dựng dân dụng thuộc Sở Xây dựng thành phố Hà Nội, đã có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng công trình tượng đài Lênin.
- Nghị quyết số 818KT/HĐNN7 ngày 27 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Trần Quốc Hoàn, sinh năm 1916, quê ở tỉnh Nghệ Tĩnh, nguyên Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, hiện nay là Uỷ viên Trung ương Đảng, Trưởng ban Dân vận Trung ương, đại biểu Quốc hội khóa VII, đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 819KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng 3.803 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 7.414 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 20.464 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 31.681 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: tỉnh Thái Bình; tỉnh Bắc Thái; tỉnh Thanh Hóa; tỉnh Hải Hưng; tỉnh Lai Châu; tỉnh Cao Bằng; Trường Nguyễn Ái Quốc 3; Trường Nguyễn Ái Quốc 7; Trường Tuyên huấn Trung ương 2; Ban Việt kiều Trung ương; Hội Kiến trúc sư Việt Nam; Bộ Y tế; Bộ Nội vụ; Bộ Điện lực; Bộ Cơ khí và Luyện kim; Bộ Giao thông vận tải, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 819aKT/HĐNN7 ngày 30 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng danh hiệu Anh hùng Lao động cho Giáo sư bác sĩ Nguyễn Thiện Thành, sinh năm 1919, quê ở tỉnh Cửu Long, Giám đốc Bệnh viện Thống nhất, đã có nhiều công lao trong việc điều trị người bệnh và nghiên cứu y học.
- Nghị quyết số 820KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 12 năm 1985 quyết định truy tặng 14 Huân chương Quân công hạng nhì, 58 Huân chương Quân công hạng ba, 265 Huân chương Chiến công hạng nhất. Tặng thưởng 4.395 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 4.732 cá nhân thuộc các lực lượng Công an nhân dân, đã lập thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc trong 40 năm qua.
- Nghị quyết số 821KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ công nhân, nhân viên Nhà máy thực phẩm xuất khẩu Duy Hải thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp đồ hộp II, Bộ Công nghiệp thực phẩm, đã lập được nhiều thành tích trong sản xuất và công tác nhiều năm liền.
- Nghị quyết số 822KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 12 năm 1985 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Rơnê Lêpêu, Thư ký thường trực Liên đoàn in và xuất bản Pháp (F.F.T.L - C.G.T) thuộc Tổng liên đoàn Lao động Pháp, đã có công giúp Thông tấn xã Việt Nam trong việc xây dựng Nhà in.
- Nghị quyết số 823KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Liên hiệp công đoàn Campuchia, đã có những đóng góp tích cực vào việc củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác giữa giai cấp công nhân hai nước Việt Nam - Campuchia.
- Nghị quyết số 824KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng ba, 12 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 10 đơn vị và 4 cá nhân thuộc các lực lượng Công an nhân dân, đã lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Nghị quyết số 825KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho cán bộ, công nhân, nhân viên Tổng công ty xây dựng thủy điện Sông Đà, trong 4 năm qua (1982 - 1985) đã khắc phục khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bảo đảm tiến độ thi công kịp thời hạn ngăn sông Đà đợt I và đợt II.
- Nghị quyết số 826KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho cán bộ, công nhân, nhân viên Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 2 thuộc Bộ Giao thông vận tải, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc cải tạo và xây dựng các công trình giao thông khu đầu mối Hà Nội (1982 - 1985), góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; cán bộ, công nhân, nhân viên Công ty đường 6 thuộc Tổng cục Đường sắt, Bộ Giao thông vận tải, qua 30 năm (1955-1985), đã có thành tích xuất sắc trong việc cải tạo và xây dựng các tuyến đường sắt phục vụ cho kinh tế, quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 827KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho Cán bộ, công nhân, nhân viên Tổng công ty Xăng dầu thuộc Bộ Vật tư, trong 30 năm (1956-1986) đã có nhiều công lao trong việc xây dựng ngành và thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng xăng dầu cho sản xuất, chiến đấu góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 828KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, công nhân, nhân viên ngành Giao thông vận tải Bắc Thái. Huân chương Lao động hạng ba cho Cán bộ, công nhân Đội 5, thuộc Xí nghiệp Xây dựng đường, Sở Giao thông vận tải Bắc Thái; đồng chí Phí Ngọc Chước, 40 tuổi, quê huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, công nhân lái xe, Xí nghiệp Xây dựng đường, Sở Giao thông vận tải Bắc Thái, đã có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng đường bê tông quốc lộ 3 và các nhiệm vụ công tác năm 1985, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 829KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng 159 Huân chương Lao động hạng nhất, 47 Huân chương Lao động hạng nhì cho 108 đơn vị và 98 cá nhân, năm 1985 được Hội đồng Nhà nước tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 830KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 14 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 58 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 76 gia đình thuộc các tỉnh: An Giang, Sông Bé, Minh Hải, Kiên Giang, Tây Ninh, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 831KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng 956 Huân chương Quyết thắng hạng nhất, 263 Huân chương Quyết thắng hạng nhì, 187 Huân chương Quyết thắng hạng ba cho 1.406 cán bộ thuộc các tỉnh: Thuận Hải, Quảng Nam - Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Đắc Lắc, Thành phố Hồ Chí Minh, thoát ly theo niên hạn phục vụ ở miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 832KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Trung tâm Y tế Thụy Sỹ (CSS); bác sĩ Ôntramarê, Chủ tịch Trung tâm Y tế Thụy Sỹ, đã nhiệt tình ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân Việt Nam, vì độc lập tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 833KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng 14 Huân chương Độc lập hạng nhất, 78 Huân chương Độc lập hạng nhì, 893 Huân chương Độc lập hạng ba cho 985 gia đình có nhiều người hy sinh cho nền độc lập tự do của Tổ quốc.
- Nghị quyết số 834KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 43 Huân chương Lao động hạng ba cho 21 đơn vị và 29 cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng Công trình thủy điện Sông Đà và Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 835KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2.775 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 5.389 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 9.187 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 17.351 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân: thành phố Hải Phòng; tỉnh Hải Hưng; tỉnh Vĩnh Phú; tỉnh Sơn La; Bộ Nội thương; Tổng cục Bưu điện, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 836KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Binh đoàn 909 thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác vận tải quân sự, phục vụ chiến đấu và hoàn thành tốt các nhiệm vụ khác.
- Nghị quyết số 837KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng 4.906 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 8.603 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 17.130 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 30.639 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc: thành phố Hà Nội; tỉnh Hoàng Liên Sơn; tỉnh Thái Bình; tỉnh Thanh Hóa; tỉnh Hải Hưng; tỉnh Hà Bắc; tỉnh Vĩnh Phú; tỉnh Hà Sơn Bình; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Giáo dục; Bộ Công nghiệp nhẹ; Bộ Mỏ và Than, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 838KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Hêng Xomrin, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia, đã có những cống hiến to lớn vào việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị đặc biệt, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Cộng hòa Nhân dân Campuchia và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 839KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 01 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho 5 đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà nước Campuchia: Đồng chí Chia Xim, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia, Chủ tịch Hội đồng toàn quốc Mặt trận xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Campuchia; đồng chí Hun Sen, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia; đồng chí Xải Phu Thong, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, Chủ tịch Uỷ ban Kiểm tra Trung ương Đảng; đồng chí Bu Thong, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kiêm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia; đồng chí Chia Xốt, Uỷ viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kiêm Bộ trưởng Bộ Kế hoạch nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị đặc biệt, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Cộng hòa Nhân dân Campuchia và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 840KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 02 năm 1986 quyết định tặng thưởng 8 Huân chương Quân công hạng nhất, 15 Huân chương Quân công hạng nhì, 118 Huân chương Quân công hạng ba cho 141 cán bộ Quân đội nhân dân Campuchia, đã có những đóng góp xuất sắc vào việc củng cố và tăng cường tình đoàn kết, liên minh chiến đấu giữa Quân đội nhân dân hai nước Campuchia - Việt Nam.
- Nghị quyết số 841KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 02 năm 1986 quyết định tặng thưởng 38 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 42 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 69 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 82 cán bộ nước bạn Campuchia, đã có thời gian công tác phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 842KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 02 năm 1986 quyết định tặng thưởng 7 Huân chương Lao động hạng nhất cho nhân dân, cán bộ và chiến sĩ các tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng, Gia Lai - Kon Tum; 5 Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân, cán bộ và chiến sĩ thuộc các huyện: Điện Biên, tỉnh Lai Châu; Sông Mã, tỉnh Sơn La; Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ Tĩnh; Hương Sơn, tỉnh Nghệ Tĩnh; Đắc Lây, tỉnh Gia Lai - Kon Tum, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác hoạch định và phân giới, cắm mốc biên giới Việt Nam - Lào.
- Nghị quyết số 843KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 02 năm 1986 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 29 Huân chương Lao động hạng ba cho 34 đơn vị Công đoàn, đã có thành tích xuất sắc về tổ chức phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa, giáo dục và rèn luyện đội ngũ giai cấp công nhân và xây dựng tổ chức Công đoàn, góp phần hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội 5 năm (1981 - 1985) và năm 1985.
- Nghị quyết số 844KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 02 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho: Hội đồng Trung ương các Hợp tác xã Tiệp Khắc; Trường quản lý Hợp tác xã Trung ương trực thuộc Hội đồng Trung ương các Hợp tác xã Tiệp Khắc; đồng chí Ginđơrích Giarátđích, Chủ tịch Hội đồng Trung ương các Hợp tác xã Tiệp Khắc, đã có công ủng hộ và giúp đỡ ngành Tiểu, Thủ công nghiệp Việt Nam.
- Nghị quyết số 845KT/HĐNN7 ngày 19 tháng 02 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho hai cán bộ Hunggari: đồng chí Balốc Laiốt, Giám đốc trung tâm văn hóa Pataky Istvan; đồng chí Ghiơri Giôxéphe, Hiệu trưởng Trường phổ thông Haman Cati, đã có những đóng góp tích cực vào phong trào nhân dân Hunggari ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 846KT/HĐNN7 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì, 11 Huân chương Lao động hạng ba cho 13 đơn vị và 1 cá nhân đã có nhiều thành tích trong phong trào thi đua hai tốt (năm học 1984 - 1985), góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 847KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho đồng chí Dương Bạch Liên tức Lê Sơn, sinh năm 1925, quê ở thành phố Hà Nội, nguyên Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, hiện là Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, đã có nhiều công lao đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 848KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Lao động hạng nhất, 9 Huân chương Lao động hạng nhì, 24 Huân chương Lao động hạng ba cho 37 đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1985 và 5 năm (1981 - 1985), góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 849KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho cán bộ, công nhân, nhân viên Nông trường Nhị Xuân, lực lượng thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh; Huân chương Lao động hạng ba cho: cán bộ, công nhân, nhân viên Xí nghiệp khai thác và chế biến lâm sản, lực lượng thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh; Trường giáo dục lao động, công nông nghiệp 2, lực lượng thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh; đồng chí Lê Thanh Hải, 36 tuổi, quê huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, chỉ huy trưởng lực lượng thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh, đã có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, giáo dục một bộ phận thanh niên thành con người lao động mới, góp phần vào việc xây dựng kinh tế và phục vụ quốc phòng cho thành phố.
- Nghị quyết số 850KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng 30 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 844 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 874 cán bộ, công nhân viên thuộc các tỉnh: Hậu Giang, Đồng Nai, Bến Tre, Tây Ninh, Phú Khánh, đã có thành tích tham gia cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 851KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2.829 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 6.799 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 11.147 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba, cho 20.775 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân khu 1, Quân khu 3, Quân khu 7, Quân khu 9, Tổng cục kỹ thuật, Quân chủng Hải quân, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Cao Bằng, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 852KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng 4.707 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.806 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 10.783 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 19.296 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân các tỉnh Hậu Giang, Đồng Nai, Phú Khánh, Minh Hải, Cửu Long, Bến Tre, Tây Ninh, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Thuận Hải, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Nghị quyết số 853KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Giambưn Bátmơnkhơ, Tổng Bí thư Uỷ ban Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Mông Cổ, Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ, đã có những cống hiến to lớn vào việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Mông Cổ và Việt Nam, và nhân dịp đồng chí 60 tuổi.
- Nghị quyết số 854KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 2 chuyên gia Liên Xô: đồng chí Pơchennítchơnicốp Mikhain Vátxiliêvích, Trưởng đoàn chuyên gia; đồng chí Métvét Víchto Xêmiônôvích, kỹ sư trưởng, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng Cung văn hóa Lao động hữu nghị Việt - Xô tại Hà Nội.
- Nghị quyết số 855KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Quân công hạng nhì, 19 Huân chương Chiến công hạng nhất, 23 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 45 chuyên gia quân sự của Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 856KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Quân công hạng nhì, 6 Huân chương Quân công hạng ba, 15 Huân chương Chiến công hạng nhất, 119 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1.225 Huân chương Chiến công hạng ba cho 124 đơn vị và 1.243 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác.
- Nghị quyết số 857KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Rôgốp Anatôli Ilích, tiến sĩ kinh tế, giáo sư công huân, Giám đốc Trường kinh tế cao cấp thuộc Uỷ ban Kế hoạch nhà nước Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc nâng cao trình độ cho cán bộ kế hoạch.
- Nghị quyết số 858KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 3 trường đại học của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc: Trường đại học Kinh tế Praha; Trường đại học Kinh tế Bratixlava; Trường đại học Nông nghiệp Praha, đã có công giúp Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ khoa học - kỹ thuật.
- Nghị quyết số 859KT/HĐNN7 ngày 24 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động cho lực lượng thanh niên xung phong Thành phố Hồ Chí Minh, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong việc tập hợp và cải tạo thanh niên chậm tiến cũng như trong sản xuất và chiến đấu, góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 860KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 3 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho cán bộ, công nhân, nhân viên Trường đại học Kỹ thuật mật mã Ban Cơ yếu Trung ương đã lập nhiều thành tích xuất sắc trong việc huấn luyện và đào tạo cán bộ cơ yếu 10 năm qua (1976-1986).
- Nghị quyết số 861KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho Hòa thượng Thích Đôn Hậu, sinh năm 1904, quê ở tỉnh Bình Trị Thiên, nguyên Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (khóa I), đại biểu Quốc hội khóa VI, hiện nay là Phó Pháp chủ Hội đồng chứng minh Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Uỷ viên Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đã có nhiều công lao đóng góp vào việc xây dựng khối đoàn kết tôn giáo yêu nước, góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 862KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2.279 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.355 Huân chương kháng chiến hạng nhì, 7.163 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 12.797 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các tỉnh: Thanh Hóa, Sơn La, Cao Bằng, Hà Bắc, Hà Tuyên, Bộ Ngoại thương, Bộ Lao động, Bộ Văn hóa, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Phát thanh và Truyền hình Việt Nam, Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 863KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng 30 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 60 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 1.188 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 1.276 cán bộ, công nhân viên và nhân dân thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bình Trị Thiên, An Giang, Sông Bé, Hậu Giang, đã có thành tích tham gia cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 864KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng 6.193 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 6.077 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 15.646 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 27.916 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các tỉnh: Tiền Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Sông Bé, Bình Trị Thiên, Minh Hải, An Giang, Nghĩa Bình, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 865KT/HĐNN7 ngày 15 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng 01 Huân chương Lao động hạng nhất, 6 Huân chương Lao động hạng nhì, 11 Huân chương Lao động hạng ba cho 18 đơn vị đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1981-1985), góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 866KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng 8 Huân chương Giải phóng hạng nhất, 25 Huân chương Giải phóng hạng nhì, 62 Huân chương Giải phóng hạng ba cho 95 gia đình thuộc các tỉnh: Kiên Giang, Sông Bé, Bến Tre, Quảng Nam - Đà Nẵng, Bình Trị Thiên, đã có nhiều người thân thoát ly tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Nghị quyết số 867KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2.460 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 6.957 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 14.045 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 23.462 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị: Quân khu 5, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Ban Cơ yếu Trung ương, Học viện Lục quân, Binh chủng Pháo binh, Binh đoàn 11, Đoàn 478, Bộ Chỉ huy quân sự Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh: Thái Bình, Bắc Thái, Lai Châu, Bình Trị Thiên, Thanh Hóa và Bộ Tư lệnh Biên phòng, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 868KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho cán bộ, giáo viên, chiến sĩ Trường trung học An ninh II; Huân chương Chiến công hạng ba cho cán bộ, giáo viên, chiến sĩ Trường cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, đã có thành tích xuất sắc trong 10 năm thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo cán bộ của lực lượng Công an nhân dân.
- Nghị quyết số 869KT/HĐNN7 ngày 23 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho cán bộ, công nhân, nhân viên Công ty Xây dựng số 18, Bộ Xây dựng, trong 25 năm qua, đã có nhiều công lao trong việc xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng khu Đông Bắc của Tổ quốc, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 871KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1.741 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2.748 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 7.841 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho các đơn vị: Tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Hải Hưng, tỉnh Hà Bắc, Bộ Nội thương, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Công nghiệp thực phẩm, Bộ Vật tư, Tổng cục Cao su, Ban Đối ngoại Trung ương, Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, Thông tấn xã Việt Nam, Uỷ ban Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em Trung ương, Đoàn chuyên gia Việt Nam tại Campuchia, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 872KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 4 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Abôvian Êđnađơ Rôbéctôvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc khai thác và mở rộng mỏ Apatít Lao Cai.
- Nghị quyết số 873 KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 5 năm 1986 quyết định tặng thưởng 251 Huân chương Độc lập hạng nhì, 672 Huân chương Độc lập hạng ba cho 923 cán bộ của Đảng và Nhà nước, đã có công lao đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 874KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 5 năm 1986 quyết định tặng thưởng 01 Huân chương Hồ Chí Minh, 16 Huân chương Độc lập hạng nhất cho 17 cán bộ cách mạng lão thành và cán bộ cao cấp, đã có công đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 875KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 5 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 1 Huân chương Quân công hạng ba, 21 Huân chương Chiến công hạng nhất, 70 Huân chương Chiến công hạng nhì, 142 Huân chương Chiến công hạng ba cho 30 đơn vị và 205 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 876KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 5 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất cho Sư đoàn 8, Mặt trận 979, Quân khu 9 thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế tại Campuchia.
- Nghị quyết số 877KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 5 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Quân công hạng ba cho Tiểu đoàn 9 thuộc Trung đoàn 113 Bộ Tư lệnh Đặc công; Huân chương Chiến công hạng nhất cho: Trung đoàn 777 thuộc Mặt trận 979, Quân khu 9; Tiểu đoàn 5 thuộc Trung đoàn 780, Bộ Tư lệnh Đặc công, thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc tế tại Campuchia.
- Nghị quyết số 878KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 5 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh, đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1981 - 1985).
- Nghị quyết số 879KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 5 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí B.N Saplin, Đại sứ Liên Xô tại Việt Nam, đã có những cống hiến xuất sắc vào sự phát triển tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Liên Xô.
- Nghị quyết số 880KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 5 năm 1986 quyết định tặng thưởng 7.369 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 10.187 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 24.822 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 42.378 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân các tỉnh: Cửu Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Bình Trị Thiên, Gia Lai - Kon Tum, Hậu Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Hà Nam Ninh, Lạng Sơn, Hải Hưng, Thanh Hóa, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Điện lực, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trường Tuyên huấn Trung ương I, đã có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 881KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 6 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2.723 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4.727 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 7.563 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 15.013 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân: thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phú, tỉnh Hà Bắc, tỉnh Hà Nam Ninh, Bộ Nông nghiệp, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 882KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 8.775 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 12.122 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 19.707 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 40.604 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: thành phố Hà Nội, tỉnh Hoàng Liên Sơn, tỉnh Vĩnh Phú, tỉnh Hà Sơn Bình, tỉnh Sơn La, tỉnh Nghệ Tĩnh, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 883KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 14 Huân chương Lao động hạng nhất, 77 Huân chương Lao động hạng nhì, 235 Huân chương Lao động hạng ba cho 291 đơn vị và 35 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1985 và 5 năm 1981 - 1985, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 884KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhì, 17 Huân chương Lao động hạng ba cho 20 chuyên gia Liên Xô tại công trường xây dựng Nhà máy thủy điện Hòa Bình, đã có thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần vào việc ngăn sông Đà đợt hai thắng lợi.
- Nghị quyết số 885KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Trường phổ thông trung học số 14 mang tên Hồ Chí Minh ở Ulan Bato (Mông Cổ), đã có những đóng góp tích cực vào phong trào nhân dân Mông Cổ ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 886KT/HĐNN7 ngày 08 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Lê Duẩn, sinh năm 1907, quê ở tỉnh Bình Trị Thiên, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, đã có công lao to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 887KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho Phòng thông tin bưu chính, Cục Thông tin liên lạc, Bộ Nội vụ đã lập được thành tích xuất sắc phục vụ chiến đấu và công tác trong 10 năm qua (1976 - 1986); Huân chương Chiến công hạng ba cho Khoa nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện, Trường trung học Thông tin liên lạc, Bộ Nội vụ, đã lập được thành tích xuất sắc trong việc giảng dạy, học tập và phục vụ chiến đấu trong 30 năm qua (1956 - 1986).
- Nghị quyết số 888KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 2 Huân chương Quân công hạng ba, 33 Huân chương Chiến công hạng nhất, 70 Huân chương Chiến công hạng nhì, 144 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đơn vị và 237 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 889KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 29 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 866 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 897 cán bộ, công nhân viên và nhân dân thuộc các tỉnh: Tiền Giang, Đồng Nai, Đồng Tháp, Tây Ninh, Bến Tre, Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo, có thành tích tham gia cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 890KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1.504 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.390 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 8.840 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 13.742 liệt sĩ thuộc tỉnh Thanh Hóa, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 891KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 4.065 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4.810 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 15.452 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 24.327 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các tỉnh: Đồng Nai, Minh Hải, Quảng Nam - Đà Nẵng, Lâm Đồng, Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo, Nghĩa Bình, Hà Sơn Bình, Thanh Hóa, Bộ Ngoại thương, Tổng cục Hóa chất, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Cao su, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ban Tổ chức thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Trường Nguyễn Ái Quốc II thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 892KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1.431 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.183 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 17.978 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 22.592 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Nam Ninh, tỉnh Cao Bằng, tỉnh Bắc Thái, tỉnh Thanh Hóa, Bộ Điện lực, Bộ Thương binh và Xã hội, Ban Tài chính - Quản trị thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 893KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 274 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 574 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 6.558 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 7.406 liệt sĩ thuộc tỉnh Thanh Hóa, đã có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 894KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 34 Huân chương Độc lập hạng nhất, 136 Huân chương Độc lập hạng nhì, 1.271 Huân chương Độc lập hạng ba cho 1.441 gia đình thuộc các tỉnh: Tây Ninh, Thanh Hóa, Lạng Sơn, Bình Trị Thiên, Thuận Hải, Quảng Ninh, Cửu Long, Hậu Giang, Phú Khánh, thành phố Hải Phòng, Lai Châu, Hà Bắc, Nghệ Tĩnh, Gia Lai - Kon Tum, Long An, thành phố Hà Nội, Đồng Tháp, Bắc Thái, Quảng Nam - Đà Nẵng, An Giang, Nghĩa Bình, Vĩnh Phú, đã có nhiều người hy sinh cho nền độc lập tự do của Tổ quốc.
- Nghị quyết số 895KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 7 năm 1986 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 27 Huân chương Lao động hạng ba cho 30 đơn vị và 2 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chính sách thương binh và xã hội năm 1985, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 896KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho đồng chí Trần Đức Thái, 32 tuổi, thương binh hạng 6/8, quê xã Định Hải, huyện Thiệu Yên, tỉnh Thanh Hóa; Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Lê Mạnh Tuấn, 28 tuổi, quê xã Định Hải, huyện Thiệu Yên, tỉnh Thanh Hóa, đã mưu trí, dũng cảm đuổi bắt kẻ gian, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và tính mạng của nhân dân.
- Nghị quyết số 897KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Phiđen Caxtơrô Rudơ, Bí thư thứ nhất Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Cuba, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa Cuba, đã có nhiều cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và tăng cường tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và sự hợp tác toàn diện giữa Cuba và Việt Nam.
- Nghị quyết số 898KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất , hạng nhì, hạng ba cho 11 cán bộ, đảng viên tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nam Ninh, Nghệ Tĩnh, Thái Bình, Hà Bắc, Bến Tre, có thành tích trong kháng chiến chống Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 899KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng 3.980 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 7.893 Huân chương Kháng chiến hạng nhì. 18.872 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 30.745 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân tỉnh Thái Bình, tỉnh Hà Nam Ninh, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Bưu điện, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 900KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhì, 6 Huân chương Chiến công hạng ba cho 4 đơn vị và 3 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã có thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống các cơn bão số 7 và số 8 năm 1985.
- Nghị quyết số 901KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng ba cho Công an thị xã Hòa Bình, tỉnh Hà Sơn Bình, đã có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ an toàn chiến dịch ngăn sông Đà đợt II; ông Phạm Văn Thi, quê xã Tráng Liệt, huyện Cẩm Bình, tỉnh Hải Hưng đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc (1956 - 1986).
- Nghị quyết số 902KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1822 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 6.033 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 8.188 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 16.043 cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân khu 2, Quân khu 4, Quân khu 7, Binh Đoàn 12, Tổng cục Hàng không dân dụng, Bộ Tổng tham mưu, Binh chủng Công binh, Học viện Hậu cần, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lâm Đồng, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh An Giang, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Cao Bằng, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 903KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì cho đồng chí Êgôrốp Mikhain Alêxanđrôvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô tại cảng Hải Phòng, đã có nhiều công lao đóng góp vào việc cải tiến quản lý và tổ chức khai thác cảng.
- Nghị quyết số 904KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Nhà máy “Veb Wertpapierdru Ckerei Der Ddr” ở Lépxích; Huân chương Lao động hạng nhì cho Nhà máy “Veb Munze” ở Béclin, đã có công giúp Việt Nam trong việc in tiền và dập tiền bằng kim khí.
- Nghị quyết số 905KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho: Nhà xuất bản “Zeit Im Bild” (hình ảnh thời đại) của Cộng hòa Dân chủ Đức; Đồng chí Các Hendơ Camendơ, Giám đốc Nhà xuất bản “Zeit Im Bild” (hình ảnh thời đại) của Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có công giúp Việt Nam nâng cao chất lượng báo ảnh, in và xuất bản nhiều sách và tài liệu đối ngoại.
- Nghị quyết số 906KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho “Hội hữu nghị Cộng hòa Liên bang Đức - Việt Nam”, đã có những đóng góp tích cực vào việc động viên phong trào giúp đỡ Việt Nam, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước.
- Nghị quyết số 907KT/HĐNN7 ngày 28 tháng 8 năm 1986 quyết định tặng thưởng 4.156 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 8.132 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 18.153 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 30.441 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: thành phố Hải Phòng, tỉnh Hà Nam Ninh, tỉnh Vĩnh Phú, tỉnh Hà Bắc, tỉnh Hải Hưng, tỉnh Bắc Thái, tỉnh Cao Bằng, Bộ Nông nghiệp, Bộ Nội vụ, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Viện bảo tàng Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Ban Nội chính Trung ương, Uỷ ban hợp tác kinh tế - văn hóa với Lào và Campuchia, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 908KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 9 năm 1986 quyết định tặng thưởng 18 Huân chương Lao động hạng nhất, 81 Huân chương Lao động hạng nhì, 241 Huân chương Lao động hạng ba cho 305 đơn vị và 35 cá nhân đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1985 và 5 năm 1981 - 1985, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 909KT/HĐNN7 ngày 25 tháng 9 năm 1986 quyết định tặng thưởng 4.238 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.487 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 7.097 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 14.882 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: tỉnh Phú Khánh, tỉnh Cửu Long, tỉnh Hậu Giang, tỉnh Sông Bé, tỉnh An Giang, tỉnh Long An, tỉnh Tiền Giang, tỉnh Nghĩa Bình, Bộ Giao thông vận tải, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 910KT/HĐNN7 ngày 25 tháng 9 năm 1986 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 19 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 256 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 278 cán bộ, công nhân viên và nhân dân thuộc các tỉnh: Phú Khánh, Gia Lai - Kon Tum, An Giang, Sông Bé, Đồng Nai, Lâm Đồng, có thành tích tham gia kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 911KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 10 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho nhân dân, cán bộ, chiến sĩ vùng kinh tế mới Hà Nội tại tỉnh Lâm Đồng qua 10 năm xây dựng và trưởng thành, nhân dân, cán bộ, chiến sĩ vùng kinh tế mới đã khắc phục mọi khó khăn, kiên cường bám đất sản xuất và chiến đấu, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 912KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 10 năm 1986 quyết định tặng thưởng 6 Huân chương Quân công hạng ba, 38 Huân chương Chiến công hạng nhất, 73 Huân chương Chiến công hạng nhì, 572 Huân chương Chiến công hạng ba cho 66 đơn vị và 623 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 913KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 10 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1.691 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 4.014 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 4.612 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 10.317 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị: Cơ quan Bộ Quốc phòng, Quân đoàn 2, Quân đoàn 3, Quân chủng Phòng không, Bộ Chỉ huy quân sự Thái Bình, Bộ Chỉ huy quân sự Gia Lai - Kon Tum, Bộ Chỉ huy quân sự Vĩnh Phú, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 914KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 10 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2.261 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.301 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 6.976 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 12.538 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Nam Ninh, tỉnh Hải Hưng, tỉnh Vĩnh Phú, tỉnh Lai Châu, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội thương, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Viện Mác - Lênin, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 915KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 10 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 4 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 19 chuyên gia quân sự Liên Xô đã có công giúp nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 916KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 10 năm 1986 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhất, 5 Huân chương Lao động hạng nhì, 8 Huân chương Lao động hạng ba, 3 Huân chương Hữu nghị cho 19 chuyên gia Liên Xô tại Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác, góp phần vào việc hoàn thành xây lắp và vận hành 2 tổ máy số 2 và số 3.
- Nghị quyết số 917KT/HĐNN7 ngày 07 tháng 10 năm 1986 quyết định tặng thưởng 577 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 1.244 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 3.541 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 5.362 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: thành phố Hà Nội, Bộ Điện lực, Bộ Ngoại thương, Bộ Mỏ và Than, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Nghị quyết số 918KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 10 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho Trường đại học Bách khoa Hà Nội; Huân chương Độc lập hạng ba cho: Trường đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường đại học Kinh tế quốc dân, Trường đại học Giao thông vận tải, Trường đại học Nông nghiệp I, đã có nhiều công lao trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học 30 năm qua.
- Nghị quyết số 919KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 10 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhất cho đồng chí Hồ Nghinh, Phó Trưởng ban kinh tế Trung ương; đồng chí Nguyễn Quang Lâm, cán bộ Ban Kinh tế Trung ương; đồng chí Phạm Dân, Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho đồng chí Nguyễn Văn Hiếu, nguyên Bộ trưởng Bộ Văn hóa và thông tin; đồng chí Đỗ Văn Ba, Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; đồng chí Lê Quốc Hùng, Hiệu trưởng Trường Nguyễn Ái Quốc VII; Huân chương Kháng chiến hạng ba cho đồng chí Phạm Quang Hiến, Trưởng Tiểu ban nhiếp ảnh, Thông tấn xã Việt Nam, đã có thành tích trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 920KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Liacốpkin Anbéc Ghióocghiêvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô về giống cây trồng, đã có những đóng góp tích cực vào công việc nghiên cứu về nguồn lợi di truyền giống cây trồng ở Việt Nam.
- Nghị quyết số 921KT/HĐNN7 ngày 06 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Criôcốp Bôrít Xtêpanôvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô; Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Nadarencô Lêônít Grigôriêvích, Phó trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, có nhiều đóng góp tích cực trong công trình cải tạo khu đầu mối đường sắt Hà Nội.
- Nghị quyết số 922KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1.505 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 3.050 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 6.208 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 10.763 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: tỉnh Bắc Thái, tỉnh Hà Tuyên, tỉnh Hà Sơn Bình, tỉnh Hà Nam Ninh, Bộ Cơ khí và Luyện kim, Uỷ ban Vật giá Nhà nước, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Dạy nghề, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 923KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Pinkêvích Iuri Pêtrôvích, Kỹ sư trưởng, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Bộ Nội vụ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc xây dựng một công trình kỹ thuật.
- Nghị quyết số 924KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Lao động hạng nhất, 9 Huân chương Lao động hạng nhì, 32 Huân chương Lao động hạng ba cho 36 đơn vị và 8 cá nhân, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” năm học 1985 - 1986 và 5 năm 1981 - 1985 góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 925KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho Trường đại học Mỏ địa chất thuộc Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” 5 năm 1981 - 1985, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 926KT/HĐNN7 ngày 13 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho Nhạc viện Hà Nội thuộc Bộ Văn hóa, trong 30 năm (1956 - 1986), đã có nhiều công lao đào tạo cán bộ, bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh góp phần vào việc xây dựng và phát triển nền âm nhạc Việt Nam.
- Nghị quyết số 927KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng 14 Huân chương Chiến công hạng nhất, 251 Huân chương Chiến công hạng nhì, 727 Huân chương Chiến công hạng ba cho 75 đơn vị và 917 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 928KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 3 Huân chương Quân công hạng ba, 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 2 Huân chương Chiến công hạng nhì cho 8 đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành các nhiệm vụ huấn luyện, sản xuất và công tác góp phần xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng.
- Nghị quyết số 929KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhì cho Trường đại học Sư phạm Hà Nội I thuộc Bộ Giáo dục, trong 35 năm (1951 - 1986), đã có nhiều công lao đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy khoa học cơ bản, giáo viên cho các trường đại học, cao đẳng và phổ thông trong cả nước, góp phần vào việc xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam.
- Nghị quyết số 930KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng 4.032 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 8.277 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 12.329 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 24.638 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Sơn Bình, tỉnh Hà Nam Ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công nghiệp thực phẩm, Bộ Công nghiệp nhẹ, Bộ Giáo dục, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Du lịch, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 931KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng 16 Huân chương Lao động hạng nhì, 58 Huân chương Lao động hạng ba cho 66 đơn vị và 8 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1981 - 1985) và năm 1985, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 932KT/HĐNN7 ngày 29 tháng 11 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất cho Trường Cao đẳng sĩ quan Otto Winzer, thuộc Quân đội quốc gia nhân dân Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có công giúp Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ chỉ huy kỹ thuật quân sự.
- Nghị quyết số 933KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng thưởng 2.490 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 4.570 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 10.646 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 17.706 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: tỉnh Hà Nam Ninh, tỉnh Sơn La, tỉnh Hà Bắc, Bộ Nông nghiệp, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Cao su, Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 934KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho: Liệt sĩ Đoàn Quốc Định, sinh năm 1939, Đội trưởng Phòng cung cấp thuộc Ban Hậu cần Công an Thành phố Hồ Chí Minh, quê huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh; liệt sĩ Lê Đình Cảnh, sinh năm 1952, Chuẩn úy cảnh sát giao thông, Công an huyện Tam Điệp, tỉnh Hà Nam Ninh, quê huyện Hoa Lư, tỉnh Hà Nam Ninh; Huân chương Chiến công hạng ba cho: Liệt sĩ Hoàng Văn Quyên, sinh năm 1954, Phó trưởng Công an phường Gia Sàng, thuộc Công an thành phố Thái Nguyên, tỉnh Bắc Thái, quê huyện Phổ Yên, tỉnh Bắc Thái, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
- Nghị quyết số 935KT/HĐNN7 ngày 03 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng thưởng 4 Huân chương Chiến công hạng nhất, 54 Huân chương Chiến công hạng nhì, 944 Huân chương Chiến công hạng ba cho 62 đơn vị và 940 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 936KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Bôhuxláp Hanlơ, Đại sứ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã có những cống hiến xuất sắc vào việc củng cố và tăng cường tình đoàn kết hữu nghị anh em và quan hệ hợp tác toàn diện, giúp đỡ lẫn nhau giữa nhân dân hai nước Tiệp Khắc - Việt Nam.
- Nghị quyết số 937KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 1 đơn vị và 3 cá nhân thuộc lực lượng Công an nhân dân, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong chiến đấu, góp phần đảm bảo an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương.
- Nghị quyết số 938KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng thưởng 18 Huân chương Quân công hạng nhì, 81 Huân chương Quân công hạng ba, 121 Huân chương Chiến công hạng nhất cho 1 đơn vị và 219 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 939KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng thưởng 19 Huân chương Độc lập hạng nhất, 44 Huân chương Độc lập hạng nhì, 918 Huân chương Độc lập hạng ba cho 981 gia đình có nhiều người hy sinh cho nền độc lập, tự do của Tổ quốc.
- Nghị quyết số 940KT/HĐNN7 ngày 22 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang cho đồng chí Trần Đức Thái, thương binh ở xã Định Hải, huyện Thiệu Yên, tỉnh Thanh Hóa, đã có hành động đặc biệt dũng cảm trong việc bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.
- Nghị quyết số 941KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng thưởng 9.067 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 7.841 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 21.206 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 38.114 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các tỉnh: Phú Khánh, Nghĩa Bình, Đắc Lắc, Quảng Nam - Đà Nẵng, Bến Tre, Bình Trị Thiên, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 942KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho: công nhân, viên chức quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội thuộc tổ chức Công đoàn các cấp, đã có thành tích về hoạt động bảo hiểm xã hội trong 25 năm (1981 - 1985); cán bộ, công nhân, nhân viên Nhà nghỉ đường sắt Sầm Sơn thuộc Công đoàn đường sắt Việt Nam, đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 5 năm (1981 - 1985); cán bộ, công nhân, nhân viên Nhà nghỉ dưỡng sức Quy Nhơn thuộc Liên hiệp Công đoàn tỉnh Nghĩa Bình, đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 5 năm (1981 - 1985); cán bộ, công nhân, nhân viên Nhà nghỉ Thanh Đa thuộc Liên hiệp Công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh, đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 5 năm (1981 - 1985).
- Nghị quyết số 943KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 12 năm 1986 quyết định tặng thưởng 7.022 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 12.922 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 21.557 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 41.501 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Hà Nam Ninh, tỉnh Hà Sơn Bình, tỉnh Hải Hưng, tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ Tĩnh, tỉnh Cao Bằng, Bộ Điện lực, Bộ Xây dựng, Bộ Thương binh và Xã hội, Bộ Công nghiệp nhẹ, Trường Tuyên huấn Trung ương I, Tổng cục Khí tượng thủy văn, Tổng cục Hóa chất, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 944KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 01 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất cho đồng chí Khăm Phườn Tunalôm, Đại sứ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam, đã có những cống hiến quan trọng trong việc củng cố, tăng cường và mở rộng tình hữu nghị anh em, mối quan hệ đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa hai Đảng, hai Chính phủ và nhân dân hai nước Việt Nam - Lào.
- Nghị quyết số 945KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho cán bộ, công nhân, nhân viên Xí nghiệp 37 thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất và công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 946KT/HĐNN7 ngày 20 tháng 01 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho: cán bộ, công nhân, nhân viên Xí nghiệp xay xát I, Sở Lương thực Hậu Giang; đồng chí Liên Xương, 47 tuổi, quê xã Hàm Lương, huyện Trà Cú, tỉnh Cửu Long, Giám đốc Công ty lương thực huyện Long Phú, tỉnh Hậu Giang; đồng chí Ngô Trường Sơn, 40 tuổi, quê xã Tú Mỹ, huyện Mỹ Tú, tỉnh Hậu Giang, Giám đốc Công ty lương thực thị xã Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang, đã có thành tích xuất sắc trong công tác huy động lương thực năm 1986.
- Nghị quyết số 947KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 02 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho đồng chí Nicôla Alêxiép, anh hùng Lao động xã hội chủ nghĩa Bungari, Chủ tịch danh dự phong trào quốc tế ngữ thế giới bảo vệ hòa bình (MEM), đã có nhiều đóng góp tích cực vào việc vận động các phong trào quốc tế ngữ tiến bộ trên thế giới ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập tự do và xây dựng đất nước, góp phần tăng cường tình hữu nghị Việt Nam - Bungari.
- Nghị quyết số 948KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 02 năm 1987 quyết định tặng thưởng 3 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 18 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 381 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 402 cán bộ, công nhân viên và nhân dân thuộc các tỉnh: Phú Khánh, Cửu Long, Thuận Hải, Quảng Nam - Đà Nẵng, Bình Trị Thiên, Kiên Giang, Nghĩa Bình, có thành tích tham gia cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 949KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 02 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho Đội Phòng cháy và chữa cháy nghĩa vụ Tổng kho xăng dầu Đức Giang thuộc Công ty Xăng dầu khu vực I, Tổng Công ty Xăng dầu, Bộ Vật tư; Huân chương Chiến công hạng ba cho: Đội Phòng cháy và chữa cháy nghĩa vụ kho xăng dầu Bến Thủy thuộc Xí nghiệp xăng dầu Nghệ Tĩnh, Công ty Xăng dầu khu vực III, Tổng công ty Xăng dầu, Bộ Vật tư; Đội Phòng cháy và chữa cháy nghĩa vụ Xí nghiệp xăng dầu Nghĩa Bình thuộc Công ty Xăng dầu khu vực V, Tổng công ty Xăng dầu, Bộ Vật tư; Đội Phòng cháy và chữa cháy nghĩa vụ Nhà máy dệt Phong Phú thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp dệt, Bộ Công nghiệp nhẹ.
- Nghị quyết số 950KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 02 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng ba cho đồng chí Lê Vu, 77 tuổi, quê huyện Phú Lộc, tỉnh Bình Trị Thiên, đã lập được nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào “Bảo vệ an ninh Tổ quốc” trong 25 năm qua (1961 - 1986).
- Nghị quyết số 951KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 02 năm 1987 quyết định tặng thưởng 200 Huân chương Quân công hạng nhất, 181 Huân chương Quân công hạng nhì, 125 Huân chương Quân công hạng ba cho 506 đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc các tỉnh, đã có nhiều thành tích xuất sắc trong xây dựng lực lượng và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong 40 năm (1947 - 1987).
- Nghị quyết số 952KT/HĐNN7 ngày 16 tháng 02 năm 1987 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Chiến công hạng nhất, 121 Huân chương Chiến công hạng nhì, 3.070 Huân chương Chiến công hạng ba cho 3.193 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 953KT/HĐNN7 ngày 05 tháng 3 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Ácchinốp Xécgây Xpiriđônôvích, Trưởng đoàn chuyên gia Liên Xô, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng các công trình của ngành Than.
- Nghị quyết số 954KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 3 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho tập thể và cá nhân thuộc cơ quan Liên Xô: Nhà xuất bản “Tiếng Nga”; đồng chí Nadarốp Vlađimia Ivanôvích, Giám đốc Nhà xuất bản “Tiếng Nga”; đồng chí Cuđơnếtxôva Natalra Nicôlaêva, cựu biên tập viên Nhà xuất bản “Tiếng Nga”, đã có công đóng góp vào việc hợp tác biên soạn và xuất bản 7 bộ sách tiếng Nga dùng cho học sinh phổ thông ở Việt Nam.
- Nghị quyết số 955KT/HĐNN7 ngày 10 tháng 3 năm 1987 quyết định tặng thưởng 4.283 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 10.063 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 19.887 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 34.233 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: thành phố Hà Nội, tỉnh Cao Bằng, tỉnh Hà Sơn Bình, tỉnh Vĩnh Phú, tỉnh Hà Nam Ninh, tỉnh Thái Bình, tỉnh Hải Hưng, tỉnh Lai Châu, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công nghiệp nhẹ, Bộ Thủy sản, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo Nhân dân, Trường Quản lý kinh tế Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước, Tổng cục Bưu điện, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 956KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1987 quyết định tặng thưởng 2.670 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 5.452 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 12.671 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 20.793 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị: Tổng cục Chính trị, Quân khu Thủ đô, Binh chủng Công binh, Binh chủng Thông tin, Quân đoàn 26, Binh đoàn 12, Ban Cơ yếu Trung ương, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bình Trị Thiên, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nghĩa Bình, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hải Phòng, Binh đoàn 32, Quân chủng không quân, Quân đoàn 4, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hoàng Liên Sơn, Bộ Chỉ huy quân sự Đồng Tháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Nam Ninh, Quân đoàn 9, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 957KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhì cho đồng chí Crivônốtxencô Innôkenti Páplôvich; Huân chương Chiến công hạng ba cho: Cátximốpxki Vlađimia Mikhailôvích; đồng chí Ivanốp Víchto Alếcxâyêvich, đồng chí Goócđin Vlađimia Xécgâyêvích, đồng chí Kazatchkov Vladimir Nikolaevitch, đồng chí Nikiphôrốp Xécgây Ivanôvích, đồng chí Lagốt Alếxanđrơ Ivannôvích, đồng chí Anikin Anatôli Ivanôvích, đã có công giúp Việt Nam trong việc xây dựng quân đội và củng cố quốc phòng.
- Nghị quyết số 958KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1987 quyết định tặng thưởng 7.172 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 6.361 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 15.553 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 29.086 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các tỉnh: Thuận Hải, Hậu Giang, Tây Ninh, Long An, Kiên Giang, Minh Hải, Lâm Đồng, Sông Bé, An Giang, Bến Tre, Gia Lai - Kon Tum, Nghĩa Bình, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 959KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1987 quyết định tặng thưởng 2 Huân chương Độc lập hạng nhất, 18 Huân chương Độc lập hạng nhì, 298 Huân chương Độc lập hạng ba cho 318 gia đình có nhiều người hy sinh cho nền độc lập, tự do của Tổ quốc.
- Nghị quyết số 960KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 4 nhân sĩ người Anh: Bác sĩ Philíp Hácvây, Giáo sư E.G. Senlácđơ, Phó Chủ tịch Uỷ ban Viện trợ y tế, khoa học cho Việt Nam, Lào, Campuchia; Bà Giên Pavét, Tổng Thư ký Hội đồng hòa bình Anh, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Hội đồng hòa bình thế giới. Ông Gioócgiơ Pavét, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Hội đồng hòa bình Anh, Uỷ viên Đoàn Chủ tịch Hội đồng hòa bình thế giới, đã có công ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do và xây dựng đất nước.
- Nghị quyết số 961KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 3 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 3 tập thể và 1 cán bộ thuộc các cơ quan của Cuba: Xí nghiệp in “Osvaldo Sanchez”, thuộc Bộ Văn hóa Cuba; Công ty phát hành bưu chính, báo chí và điện tín (Copretel), thuộc Bộ Bưu điện Cuba; Tạp chí Moncađa, thuộc Bộ Nội vụ Cuba; đồng chí Luxia Xácđinát, Vụ trưởng xuất bản thuộc Ban văn hóa của Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Cuba, đã có công giúp Việt Nam trong việc in và phát hành sách báo phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại trong những năm qua.
- Nghị quyết số 962KT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho: Trần Đình Tiến, xã Đức Thắng, huyện Mộ Đức, tỉnh Nghĩa Bình, nguyên Thường vụ huyện ủy huyện Mộ Đức, nay Phó Vụ trưởng Văn phòng Trung ương Đảng; Dương Văn Chiến, xã Khánh An, huyện Cà Mâu, tỉnh Minh Hải, nguyên Chủ bút báo Cứu quốc tỉnh Bạc Liêu, nay Phó vụ trưởng Văn phòng Trung ương Đảng. Huân chương Kháng chiến hạng ba cho: Lê Thái Hiệp, xã Mỹ Trà, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, nguyên Huyện ủy viên huyện Cao Lãnh, nay Chuyên viên bậc 8/9 Văn phòng Trung ương Đảng; Lương Văn Chỉ (tức Trần Văn), xã Mỹ Nhơn, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, nguyên Bí thư huyện Đoàn cứu quốc huyện Ba Tri, nay Chuyên viên bậc 5/9 Văn phòng Trung ương Đảng; Nguyễn Văn Tiên (tức Sáu Chí), xã Phong Thạch, huyện Giá Rai, tỉnh Minh Hải, nguyên Bí thư Đảng đoàn xã Phong Thạch, nay Vụ trưởng Văn phòng Trung ương Đảng, có thành tích tham gia kháng chiến chống đế quốc Pháp.
- Nghị quyết số 963KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 4 năm 1987 quyết định tặng thưởng 6.109 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 10.998 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 19.641 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 36.748 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: thành phố Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Vĩnh Phú, tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Hà Bắc, tỉnh Sơn La, tỉnh Hà Nam Ninh, Bộ Tư pháp, Bộ Năng lượng, Bộ Nội thương, Bộ Công nghiệp nhẹ, Bộ Thủy lợi, Cục Chuyên gia, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 964KT/HĐNN7 ngày 01 tháng 4 năm 1987 quyết định tặng thưởng 6 Huân chương Quân công hạng nhất, 140 Huân chương Quân công hạng nhì, 735 Huân chương Quân công hạng ba, 1.982 Huân chương Chiến công hạng nhất, cho 2.863 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có những đóng góp xuất sắc vào sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 965KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 4 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Kim Nhật Thành, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên, Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, đã có những cống hiến to lớn vào việc củng cố và tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và sự hợp tác anh em giữa Triều Tiên và Việt Nam nhân dịp đồng chí thọ 75 tuổi.
- Nghị quyết số 966KT/HĐNN7 ngày 14 tháng 4 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Camara Ianốt, Uỷ viên Trung ương Đảng Công nhân xã hội chủ nghĩa Hunggari, Bộ trưởng Bộ Nội vụ nước Cộng hòa Nhân dân Hunggari, đã có nhiều cống hiến vào việc xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa ngành Nội vụ hai nước Hunggari và Việt Nam, nhân dịp đồng chí thọ 60 tuổi.
- Nghị quyết số 967KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 4 năm 1987 quyết định truy tặng Huân chương Chiến công hạng ba cho 1.015 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
- Nghị quyết số 968KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 4 năm 1987 quyết định tặng thưởng 5 Huân chương Chiến công hạng nhất, 26 Huân chương Chiến công hạng nhì, 1.075 Huân chương Chiến công hạng ba cho 1.106 đơn vị và cá nhân thuộc Quân đội nhân dân, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 969KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 4 năm 1987 quyết định tặng thưởng 2.035 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, 6.702 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì, 6.644 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba cho 15.381 cán bộ, chiến sĩ thuộc các đơn vị: Quân khu 1, Quân khu 2, Quân chủng Hải quân, Quân chủng Không quân, Quân chủng Phòng không, Mặt trận 379, Binh đoàn 11, Trường sĩ quan Tài chính, Trường sĩ quan Lục quân 2, Bộ Chỉ huy quân sự Thành phố Hồ Chí Minh, đã có nhiều thành tích phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghị quyết số 970KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 4 năm 1987 quyết định tặng thưởng 13 Huân chương Hữu nghị cho nhân dân, cán bộ, chiến sĩ thuộc 10 tỉnh và 3 đơn vị của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đã có nhiều công lao trong việc hợp tác xây dựng đường biên giới hữu nghị, góp phần tăng cường quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào.
- Nghị quyết số 971KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 4 năm 1987 quyết định tặng thưởng 1.158 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 2.629 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 4.077 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 7.864 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc: thành phố Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Văn hóa, Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 972KT/HĐNN7 ngày 02 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho Tạp chí “Liên Xô ngày nay”, đã có nhiều công lao giới thiệu Liên Xô với nhân dân Việt Nam, góp phần thắt chặt tình đoàn kết và sự hợp tác Việt - Xô, nhân dịp kỷ niệm 25 năm Tạp chí ra số đầu tiên.
- Nghị quyết số 973KT/HĐNN7 ngày 04 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho cho đồng chí Trần Thanh Xuân, sinh năm 1919, quê ở xã Vĩnh Bình, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang, nguyên Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 974KT/HĐNN7 ngày 11 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng 9.912 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 14.285 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 29.537 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 53.734 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các tỉnh: Long An, Minh Hải, Lâm Đồng, Quảng Nam - Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cửu Long, Phú Khánh, An Giang, Sông Bé, thành phố Hà Nội, Hà Nam Ninh, Hải Hưng, Cục Chuyên gia, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 975KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho đồng chí Lương Soạn, sinh năm 1923, quê ở xã Tam Hải, huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, Thiếu tướng, Tư lệnh Bộ đội bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã có nhiều công lao đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 976KT/HĐNN7 ngày 12 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng 17 Huân chương Lao động hạng nhất, 57 Huân chương Lao động hạng nhì, 288 Huân chương Lao động hạng ba cho 268 đơn vị và 34 cá nhân, đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước năm 1986, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Nghị quyết số 977KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho các đơn vị: cán bộ, hội viên Hội liên hiệp Phụ nữ thành phố Hà Nội; cán bộ, hội viên Hội liên hiệp Phụ nữ thành phố Hải Phòng, cán bộ, hội viên Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh; cán bộ, hội viên Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Hưng; cán bộ, hội viên Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Bình, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các giai đoạn cách mạng của dân tộc.
- Nghị quyết số 978KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng 10 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 74 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 1.035 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 1.119 cán bộ, công nhân viên và nhân dân thuộc các tỉnh, thành phố: Hậu Giang, Đồng Tháp, Sông Bé, Minh Hải, An Giang, Bến Tre, Lâm Đồng, Gia Lai - Kon Tum, Kiên Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, có thành tích tham gia cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 979KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho hai cán bộ lãnh đạo của Liên hiệp các Hợp tác xã Bungari: Đồng chí Ivan Primốp, nguyên Chủ tịch Liên hiệp các Hợp tác xã Bungari; đồng chí Xtêphan Dêlép, Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hợp tác xã Bungari, đã có công giúp ngành Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam trong việc xây dựng cơ sở vật chất và đào tạo cán bộ quản lý.
- Nghị quyết số 980KT/HĐNN7 ngày 18 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng nhì cho 3 cán bộ đảng viên tại tỉnh Đồng Tháp, Hà Nam Ninh, Hà Nội đã có thành tích tham gia trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Pháp xâm lược.
- Nghị quyết số 981KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 5 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 3 Huân chương Chiến công hạng nhì, 3 Huân chương Chiến công hạng ba cho 13 đơn vị và 2 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong việc hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất, công tác, huấn luyện, góp phần xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng.
- Nghị quyết số 982KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng nhì, 3 Huân chương Quân công hạng ba, 20 Huân chương Chiến công hạng nhất, 61 Huân chương Chiến công hạng nhì, 198 Huân chương Chiến công hạng ba cho 133 đơn vị và 150 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía bắc, ở đất bạn Campuchia và các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 983KT/HĐNN7 ngày 21 tháng 5 năm 1987 quyết định truy tặng 7 Huân chương Chiến công hạng nhất, 31 Huân chương Chiến công hạng nhì, 906 Huân chương Chiến công hạng ba cho 944 liệt sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã anh dũng hy sinh trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía bắc và ở đất bạn Campuchia.
- Nghị quyết số 984KT/HĐNN7 ngày 26 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Hữu nghị cho 4 nhà hoạt động văn học, nghệ thuật của nước Cộng hòa Dân chủ Đức: Giáo sư Vili Xítte, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng xã hội chủ nghĩa thống nhất Đức, đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Đức; đồng chí Cuốc Xtên, Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Béclin, Hội viên Hội Nhà văn Cộng hòa Dân chủ Đức; đồng chí Giênnơ Xtên, Hội viên Hội Nhà văn nước Cộng hòa Dân chủ Đức; đồng chí Alêxanđơ Xtinmác, nhà đạo diễn, Hội viên Hội nghệ sĩ sân khấu nước Cộng hòa Dân chủ Đức, đã có nhiều hoạt động xuất sắc về văn học, nghệ thuật, góp phần tích cực vào phong trào đoàn kết với Việt Nam.
- Nghị quyết số 985KT/HĐNN7 ngày 30 tháng 5 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho đồng chí Vũ Lập, sinh năm 1924, quê ở xã Vinh Quang, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, Thượng tướng, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư lệnh Quân khu 2, đã có nhiều cống hiến vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
- Nghị quyết số 986KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 6 năm 1987 quyết định tặng thưởng 1 Huân chương Quân công hạng ba, 3 Huân chương Chiến công hạng nhất, 21 Huân chương Chiến công hạng nhì, 691 Huân chương Chiến công hạng ba cho 71 đơn vị và 645 cá nhân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở trên đất bạn Campuchia, ở biên giới phía bắc và trong các nhiệm vụ khác được giao.
- Nghị quyết số 987KT/HĐNN7 ngày 09 tháng 6 năm 1987 quyết định tặng thưởng 9.751 Huân chương Kháng chiến hạng nhất, 16.739 Huân chương Kháng chiến hạng nhì, 31.808 Huân chương Kháng chiến hạng ba cho 58.298 cán bộ, nhân viên, chiến sĩ và nhân dân thuộc các đơn vị: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Hà Sơn Bình, tỉnh Nghệ Tĩnh, tỉnh Hải Hưng, tỉnh Hà Nam Ninh, tỉnh Hà Bắc, tỉnh Vĩnh Phú, tỉnh Hậu Giang, tỉnh Phú Khánh, tỉnh Long An, tỉnh Nghĩa Bình, Bộ Lâm nghiệp, Bộ Y tế, Uỷ ban Vật giá Nhà nước, có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Nghị quyết số 988KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 6 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba cho đồng chí Phạm Thiệp, 58 tuổi, quê huyện Tứ Lộc, tỉnh Hải Hưng, Giám đốc Công ty Du lịch phục vụ dầu khí Vũng Tàu - Côn Đảo, đã có nhiều thành tích trong việc lãnh đạo đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Nghị quyết số 989KT/HĐNN7 ngày 17 tháng 6 năm 1987 quyết định tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba cho Công ty Du lịch phục vụ dầu khí Vũng Tàu - Côn Đảo, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phục vụ chuyên gia dầu khí và nhiệm vụ kinh doanh du lịch.