QUỐC HỘI KHOÁ VII (1981-1987)

14/03/2007 14:00

  Hoàn cảnh ra đời, đặc điểm:

Quốc hội khoá VII, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp năm 1980. Quốc hội đã phát huy vai trò cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nhân dân trong việc củng cố và hoàn thiện chế độ làm chủ tập thể; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hoá Hiến pháp, từng bước xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tạo tiền đề để Nhà nước thực hiện quản lý mọi hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội theo đúng Hiến pháp và pháp luật. Quốc hội đã thông qua một số Luật quan trọng như: Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước, Luật tổ chức Toà án nhân dân.
Quốc hội khoá VII, là Quốc hội của thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, đã đẩy mạnh công tác lập pháp, tăng cường công tác giám sát và việc quyết định các vấn đề quan trọng khác để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện đất nước. Xác định nguyên tắc, phương hướng xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Kỳ họp thứ nhất: Họp từ ngày 24-6 đến 4-7-1981, tại Hà Nội, Quốc hội đã bầu: . Hội đồng Nhà nước, gồm 12 thành viên;

  • Chủ tịch Hội đồng Nhà nước: Trường Chinh.
  • Chủ tịch Quốc hội: Nguyễn Hữu Thọ.
  • Hội đồng Bộ trưởng; Chủ tịch: Phạm Văn Ðồng.
  • Chánh án Toà án nhân dân tối cao: Phạm Hưng.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Trần Lê.
  • Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban cuả Quốc hội gồm: Uỷ ban Pháp luật; Uỷ ban Kinh tế, Kế hoạch và Ngân sách; Uỷ ban Văn hoá-Giáo dục; Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật; Uỷ ban Y tế và Xã hội; Uỷ ban Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng; Uỷ ban Ðối ngoại.

Các văn bản pháp quy đã thông qua: 10 luật và bộ luật, 15 pháp lệnh.

  • Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ban hành ngày 11-7-1981).
  • Luật tổ chức Toà án nhân dân (ban hành ngày 13-7-1981).
  • Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân (ban hành ngày 13-7-1981).
  • Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ban hành ngày 14-7-1981).
  • Luật nghĩa vụ quân sự (ban hành ngày 10-1-1982).
  • Luật về sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam (ban hành ngày 10-1-1982).
  • Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân (ban hành ngày 9-7-1983).
  • Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân dân (ban hành ngày 2-1-1984).
  • Bộ luật Hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ban hành ngày 9-7-1985).
  • Luật Hôn nhân và Gia đình (ban hành ngày 3-1-1987)
  • Pháp lệnh Quy định việc xét và giải quyết các khiếu tố, tố cáo của công dân (ban hành ngày 3-12-1981).
  • Pháp lệnh Trừng trị tội hối lộ (ban hành ngày 23-5-1981).
  • Pháp lệnh Trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép (ban hành ngày 10-7-1982).
  • Pháp lệnh Bảo vệ tài liệu lưu trữ quốc gia (ban hành ngày 11-12-1982).
  • Pháp lệnh về Thuế Nông nghiệp (ban hành ngày 3-3-1983).
  • Pháp lệnh sửa đổi một số điều về Thuế Công thương nghiệp (ban hành ngày 11-3-1983).
  • Pháp lệnh về việc Phát hành công trái xây dựng Tổ quốc (ban hành ngày 28-11-1983).
  • Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh (ban hành ngày 4-4-1984).
  • Pháp lệnh bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Pháp lệnh về việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc (ban hành ngày 3-6-1985).
  • Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước để tặng các nghệ sĩ, nhà giáo, thầy thuốc (ban hành ngày 4-6-1985).
  • Pháp lệnh quy định về giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước (ban hành ngày 4-6-1985).
  • Pháp lệnh về việc Phát hành tiền ngân hàng mới, thu đổi tiền ngân hàng cũ (ban hành ngày 13-9-1985).
  • Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự (ban hành ngày 3-1-1986).
  • Pháp lệnh Tổ chức Viện kiểm sát quân sự (ban hành ngày 3-1-1986).
  • Pháp lệnh sửa đổi việc tính các định mức bằng tiền trong Ðiều lệ thuế công thương nghiệp và Ðiều lệ thuế hàng hoá (ban hành ngày 8-11-1986).
    Các hiệp định, hiệp ước, công ước quốc tế đã phê chuẩn:
  • Nghị quyết phê chuẩn Công ước về quy chế pháp chế, quyền ưu đãi và miễn trừ của các tổ chức kinh tế liên quốc gia (ban hành ngày 16-6-1981).
  • Nghị quyết phê chuẩn Nghị định thư I ngày 6-8-1977 bổ sung các Công ước Giơnevơ ngày 12 tháng 8 năm 1949 (ban hành ngày 28-8-1981).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và Cuba (ban hành ngày 29-10-1981).
  • Nghị quyết phê chuẩn Công ước về loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (ban hành ngày 30-11-1981).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa nước Việt Nam và Liên Xô (ban hành ngày 22-1-1982).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Cuba (ban hành ngày 30-11-1982).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và Pháp (ban hành ngày 15-12-1982). . Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Tiệp Khắc (ban hành ngày 30-3-1983).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới giữa Việt Nam và Campuchia (ban hành ngày 31-8-1983).
  • Nghị quyết phê chuẩn Nghị định thư tại Môngtơrêan ngày 30 tháng 9 năm 1977 (ban hành ngày 31-8-1983).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và Nicaragoa (ban hành ngày 31-8-1984).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và Lào (ban hành ngày 30-1-1985).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Hunggari (ban hành ngày 27-2-1985).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định tương trợ tư pháp về vấn đề dân sự, gia đình, lao động và hình sự giữa Việt Nam và Cuba (ban hành ngày 26-3-1985).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình, lao động và hình sự giữa Việt Nam và Hunggari (ban hành ngày 26-3-1985).
  • Nghị quyết về phê chuẩn Công ước về năng lực pháp lý, quyền ưu đãi và miễn trừ của Hội đồng Tương trợ kinh tế mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ Ba Lan (ban hành ngày 28-10-1985).
  • Nghị quyết phê chuẩn Công ước quốc tế về viễn thông (ban hành ngày 21-12-1985).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp ước bổ sung "Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Lào" (ban hành ngày 1-4-1986).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định quy hoạch biên giới giữa Việt Nam và Campuchia (ban hành ngày 30-1-1986).
  • Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề về dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam và Bungari (ban hành ngày 16-2-1987).

Số liệu cơ bản:

Ngày bầu cử: 26-4-1981
Tỷ lệ cử tri bỏ phiếu: 97,96%
Tổng số đại biểu được bầu: 496 (Trong nhiệm kỳ khoá VII có 6 đại biểu từ trần, đã bầu bổ sung 6 đại biểu)
Thành phần đại biểu Quốc hội:

  • Công nhân: 100
  • Nông dân: 92
  • Tiểu thủ công nghiệp: 9
  • Quân đội: 49
  • Cán bộ chính trị: 121
  • Trí thức và nhân sĩ: 110
  • Nhân sĩ, tôn giáo: 15
  • Ðảng viên: 435
  • Ngoài Ðảng: 61
  • Phụ nữ: 108
  • Thanh niên (23-35 tuổi): 90
  • Dân tộc thiểu số: 74
  • Cán bộ ở Trung ương: 167
  • Cán bộ ở địa phương: 329