NỘI QUY KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG QUỐC HỘI NĂM 2017

29/03/2018

Hội đồng thi tuyển công chức của Văn phòng Quốc hội năm 2017 vừa ban hành Nội quy kỳ thi tuyển công chức cũng như Sơ đồ khu vực thi tại trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Cổng thông tin điện tử Quốc hội xin đăng tải toàn văn nội dung Nội quy.

 

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC NĂM 2017

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

NỘI QUY KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC NĂM 2017

(Ban hành kèm theo Quyết định số 488/ QĐ-HĐTT ngày 29 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng thi tuyển công chức năm 2017)

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC MÔN THI VIẾT

 

Điều 1. Quy định đối với thí sinh tham dự kỳ thi

1. Phải có mặt trước phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự.

2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu để giám thị phòng thi đối chiếu khi gọi vào phòng thi.

3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu lên mặt bàn để giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng thi tuyển kiểm tra.

4. Thí sinh đến muộn quá 10 phút kể từ khi tính thời gian làm bài thi thì không được vào vào phòng thi và dự thi môn đó.

5. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi.

6. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi được xem là không hợp lệ.

7. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác, mực đỏ, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.

8. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.

9. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).

10. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải dữ liệu đề thi, bất kỳ thông tin nào liên quan đến đề thi, câu hỏi thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào.

11. Nghiêm cấm mọi hình thức thi hộ, thi kèm. Thí sinh không được trao đổi với thí sinh khác trong thời gian thi; không được trao đổi giấy thi, giấy nháp; không được quay cóp bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành động gian lận nào khác.

12. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi.

13. Giữ trật tự và không được hút thuốc, sử dụng rượu, bia, chất kích thích trong phòng thi.

14. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Thí sinh không được ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới 60 phút.

15. Trong thời gian không được ra ngoài phòng thi theo quy định tại khoản 14 điều này, thí sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cáo giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết. Trong trường hợp đặc biệt, cần thiết phải ra ngoài, phải có giám thị coi thi đi theo giám sát.

16. Chỉ được nộp bài thi sau khi đã hết 2/3 thời gian làm bài thi theo quy định.

17. Khi giám thị phòng thi tuyên bố hết thời gian làm bài thi, thí sinh ngừng làm bài thi; nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho giám thị phòng thi;  ghi rõ số tờ, số trang của bài thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.

18. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban coi thi hoặc Hội đồng thi tuyển.

Điều 2. Xử lý vi phạm đối với thí sinh

1. Thí sinh vi phạm nội quy thi đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:

a) Khiển trách: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:

- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;

- Nhìn bài, trao đổi bài với thí sinh khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;

- Khi vào phòng thi mang theo tài liệu và các thiết bị không được phép mang vào phòng thi quy định tại khoản 5, điều 1 nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi).

Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.

b) Cảnh cáo: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:

- Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;

- Sử dụng tài liệu và các thiết bị không được phép quy định tại khoản 5, điều 1 trong phòng thi hoặc ở khu vực hành lang (khi xin phép ra ngoài);

- Trao đổi giấy nháp, bài thi với người khác;

- Cho thí sinh khác chép bài hoặc chép bài của thí sinh khác. Nếu người bị xử lý vi phạm có đủ bằng chứng chứng minh mình bị thí sinh khác chép bài thì không xử lý vi phạm đối với thí sinh bị chép bài nhưng vẫn xử lý vi phạm đối với thí sinh chép bài.

Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó.

c) Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:

- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Nội quy thi;

- Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

- Khi vào phòng thi mang theo vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;

- Có hành động gây gổ, đe dọa người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.

Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi Trưởng ban coi thi công bố quyết định đình chỉ thi; đồng thời không được thi các môn tiếp theo.

d) Hủy bỏ kết quả thi: áp dụng đối với thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo. Hủy kết quả bài thi đối với những người thi kèm. Đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật đối với người thi hộ và người được thi hộ. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định hủy kết quả bài thi.

đ) Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất trật tự, an toàn trong phòng thi hoặc ở khu vực hành lang thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Các trường hợp thí sinh vi phạm nội quy trong phòng thi phải lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và thí sinh phải ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị 1 phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi. Trường hợp thí sinh không ký vào biên bản thì sẽ đề nghị 01 thí sinh cùng phòng làm chứng ký biên bản.

3. Các trường hợp thí sinh vi phạm nội quy ở khu vực hành lang phải lập biên bản thì giám thị phòng thi, giám thị hành lang và thí sinh phải ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản, giám thị 1 phòng thi công bố công khai tại phòng thi và báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.

Điều 3. Quy định đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang

1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng thể hiện văn minh, lịch sự, đeo thẻ giám thị.

2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy chế và nội quy của kỳ thi.

3. Không được làm việc riêng; không được sử dụng điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính cá nhân, máy ảnh... trong khi làm nhiệm vụ; không được hút thuốc, uống bia, rượu trong phòng thi và ngoài hành lang.

4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong thời gian thi; không được giúp đỡ thí sinh làm bài dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 4. Xử lý vi phạm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang

1. Giám thị phòng thi, giám thị hành lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội quy này thì tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ giám thị.

2. Trường hợp giám thị phòng thi có các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ ngoài vào phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ giám thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc bị truy tố theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC MÔN THI TRÊN MÁY TÍNH

 

Điều 5. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi

1. Thí sinh phải có mặt tại địa điểm dự thi theo đúng thời gian và địa điểm quy định.

2. Trước khi vào phòng thi, thí sinh phải xuất trình chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu; chụp ảnh; nhận số tài khoản và mật khẩu đăng nhập máy vi tính từ giám thị phòng thi. Nếu phát hiện sai sót hoặc nhầm lẫn về thông tin cá nhân (họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh…), thí sinh phải báo cáo Hội đồng thi tuyển để điều chỉnh. Sau khi vào phòng thi, thí sinh sẽ nghe phổ biến nội quy thi.

3. Thí sinh đến chậm quá 05 phút kể từ khi giám thị cho phép thí sinh đăng nhập vào hệ thống thi trắc nghiệm trên máy vi tính thì không được dự thi môn đó. Nếu thísinhắngặt thi thì sẽkhôngđợc tham gia các môn thi tiếp theo (trừ trường hợp được miễn thi ngoại ngữ, tin học).

4. Trước khi làm bài thi trên máy vi tính, thí sinh phải nhập đúng số tài khoản và mật khẩu đã được giám thị cung cấp để bắt đầu bài thi. Thí sinh phải sử dụng đúng số tài khoản đã được cấp để truy cập vào hệ thống phần mềm thi trắc nghiệm trên máy vi tính.

5. Thời gian làm bài thi trắc nghiệm trên máy tối đa là 30 phút/môn, mỗi môn thi gồm 25 câu hỏi.

6. Khi vào phòng thi, thí sinh phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Thí sinh không mang vào phòng thi các loại tài liệu, điện thoại, máy ảnh, phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao chép dữ liệu bên ngoài như: USB Flash, USB HDD..., các thiết bị ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác; Thí sinh chỉ được phép mang vào phòng thi các giấy tờ tùy thân.

b) Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép, truyền tải dữ liệu đề thi, bất kỳ thông tin nào liên quan đến đề thi, câu hỏi thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào;

c) Nghiêm cấm mọi hình thức thi hộ, thi kèm. Thí sinh không được nhìn bài của thí sinh khác, không được trao đổi trong khi thi và không thực hiện các hành vi gian lận khác;

d) Nghiêm cấm các hành vi làm hỏng hệ thống máy vi tính phục vụ thi;

đ) Thí sinh phải tuân thủ sự hướng dẫn của giám thị; ngồi đúng máy tính đã được phân công hoặc ngồi đúng số báo danh;

e) Trong quá trình làm bài thi, thí sinh chỉ được phép sử dụng hệ thống thi trắc nghiệm trên máy tính. Ngoài ra, thí sinh không được sử dụng bất cứ ứng dụng nào khác của máy vi tính;

g) Khi máy vi tính không sử dụng được phải báo ngay cho giám thị để xem xét giải quyết;

h) Thí sinh chỉ được phép rời khỏi phòng thi sau khi đã hết 2/3 thời gian làm bài thi theo quy định, thí sinh nộp bài thi và ký xác nhận vào bản danh sách theo dõi thi, bản kết quả điểm bài thi. Nghiêm cấm mọi hình thức ký thay. Sau khi nộp bài thi, nếu thí sinh không ký vào bản danh sách theo dõi thi, bản kết quả điểm thi thì coi như thí sinh đó không tham gia môn thi đó và sẽ nhận điểm không (0) hoặc nếu giám thị phát hiện thí sinh ký thay thì kết quả thi của thí sinh ký thay và thí sinh được ký thay sẽ bị hủy;

i) Thí sinh không được hút thuốc trong phòng thi.   

7. Thí sinh có thắc mắc cần hỏi giám thị phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trong suốt thời gian làm bài, thí sinh không được ra ngoài phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo giám thị để giải quyết.

8. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm Quy định thi cho giám thị, Trưởng ban giám sát kỳ thi, Trưởng ban coi thi hoặc Hội đồng thi tuyển công chức.

Điều 6. Điểm thi, phúc khảo bài thi, khiếu nại về bài thi

1. Điểm thi của mỗi bài thi trắc nghiệm trên máy vi tính do máy vi tính chấm điểm và thông báo kết quả điểm thi ngay sau khi thí sinh hoàn thành thi và nộp bài thi.

          2. Thí sinh không đạt từ đủ 50 điểm trở lên một trong 02 bài thi trắc nghiệm trên máy vi tính: Ngoại ngữ tiếng Anh và Tin học (trừ trường hợp được miễn thi) sẽ không tham gia dự thi viết môn kiến thức chung và nghiệp vụ chuyên ngành.

          3. Không phúc khảo đối với các bài thi trắc nghiệm trên máy tính.

          4. Trường hợp thí sinh phát hiện câu hỏi đề thi có sai sót, phản ánh ngay với giám thị để xem xét, giải quyết. Không giải quyết các đơn khiếu nại, kiến nghị của thí sinh ngoài thời gian trên.

Điều 7. Xử lý thí sinh vi phạm Nội quy thi

Đối với những thí sinh vi phạm Nội quy thi đều phải lập biên bản, tịch thu tang vật (nếu có) và ghi rõ hình thức xử lý, hai giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm ký vào biên bản. Nếu thi sinh vi phạm cố tình không ký biên bản, giám thị phòng thi mời 01 thí sinh cùng phòng ký làm chứng.

Tùy theo mức độ vi phạm của thí sinh sẽ xử lý theo các hình thức sau đây:

1. Khiển trách: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:

a) Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;

b) Nhìn bài, trao đổi bài với thí sinh khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;

c) Khi vào phòng thi mang theo tài liệu và các thiết bị, vật dụng quy định tại điểm a, khoản 6, điều 5 nhưng chưa sử dụng;

Thí sinh bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 20% số điểm thi của môn đó.

2. Cảnh cáo:

a) Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Nội quy thi;

b) Trao đổi giấy nháp, bài thi với người khác;

c) Cho thí sinh khác chép bài hoặc chép bài của thí sinh khác. Nếu người bị xử lý vi phạm có đủ bằng chứng chứng minh mình bị thí sinh chép bài thì không xử lý vi phạm đối với thí sinh bị chép bài nhưng vẫn xử lý vi phạm đối với thí sinh chép bài;

d) Sử dụng tài liệu và các thiết bị, vật dụng quy định tại điểm a, khoản 6, điều 5;

Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó.

3. Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:

a) Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm Nội quy thi;

b) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;

c) Khi vào phòng thi mang theo vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;

d) Cố ý làm hỏng hệ thống máy tính phục vụ thi;

đ) Có hành động gây gổ, đe dọa người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.

Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi Trưởng ban coi thi công bố quyết định đình chỉ thi; đồng thời không được thi các môn tiếp theo.

4. Hủy kết quả bài thi đối với trường hợp thi hộ, đồng thời đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật đối với người thi hộ và người được thi hộ. Hủy kết quả bài thi đối với những người thi kèm. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định hủy kết quả bài thi.

5. Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất trật tự, an toàn trong phòng thi hoặc ở khu vực hành lang thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của giám thị phòng thi, kỹ thuật viên máy tính, giám thị hành lang

1. Quy định chung

Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định; trang phục gọn gàng thể hiện văn minh, lịch sự, đeo thẻ giám thị; có mặt liên tục tại phòng thi để làm các nhiệm vụ theo quy định; không được làm việc riêng; không được sử dụng điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính cá nhân…trong khi làm nhiệm vụ; không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong thời gian thi; không được giúp đỡ thí sinh làm bài dưới bất kỳ hình thức nào; không được hút thuốc, uống bia, rượu trong phòng thi.

2. Nhiệm vụ của giám thị phòng thi, giám thị hành lang

a) Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy chế và nội quy của kỳ thi;

b) Sau khi kết thúc ca thi, giám thị nhận danh sách điểm và yêu cầu thí sinh ký xác nhận; niêm phong túi đựng bài thi (có chữ ký của hai giám thị) và bàn giao cho Trưởng ban coi thi.

    3. Nhiệm vụ của kỹ thuật viên máy tính

a) Kiểm tra hệ thống máy vi tính trong phòng thi trước, trong và sau quá trình thi bảo đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi hoạt động bình thường đáp ứng việc thi trên máy tính, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế kịp thời;

b) Quản lý và vận hành máy chủ hoạt động bình thường và đáp ứng việc thi trên máy tính; xử lý về kỹ thuật khi có sự cố;

c) Phối hợp với các giám thị phòng thi kiểm tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng chỗ quy định; tuyệt đối không để người dự thi mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định;

d) Kết thúc mỗi ca thi, tiến hành in bài thi của người dự thi và bàn giao cho giám thị phòng thi

đ) Kết thúc mỗi buổi thi, niêm phong máy chủ, các thiết bị lưu trữ dữ liệu;

e) Kết thúc môn thi, sao lưu toàn bộ dữ liệu vào thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn giao cho Trưởng ban coi thi. Xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ.

Điều 9. Xử lý vi phạm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy tính

1. Giám thị phòng thi, giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy tính vi phạm các quy định tại Điều 8 của Nội quy này thì tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ giám thị.

2. Trường hợp giám thị phòng thi, kỹ thuật viên máy tính có các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ ngoài vào phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ giám thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc bị truy tố theo quy định của pháp luật.

 

 

TM. HỘI ĐỒNG

CHỦ TỊCH

(đã ký)

CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

Nguyễn Hạnh Phúc